ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122/KH-UBND-GDĐT |
Quận 12, ngày 28 tháng 5 năm 2012 |
HUY ĐỘNG TRẺ RA LỚP VÀ TUYỂN SINH VÀO CÁC LỚP ĐẦU CẤP NĂM HỌC 2012-2013.
Thực hiện Thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015.
Thực hiện Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, đồng thời tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03 CT/TU ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Ban Thường vụ Thành ủy về chấn chỉnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác Giáo dục - Đào tạo thành phố và Chương trình hành động số 172/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, ngăn chặn tiêu cực trong việc chạy trường bằng các biện pháp tích cực từ công tác chính trị tư tưởng cho đội ngũ đến công tác tổ chức và tuyên truyền xã hội. Thực hiện tuyển sinh công khai, nghiêm túc, công bằng.
Căn cứ Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2012 - 2013 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1773/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
Ủy ban nhân dân quận triển khai kế hoạch tuyển sinh và phân tuyến học sinh trên địa bàn quận năm học 2012-2013 như sau:
- Tuyên truyền quán triệt trong nội bộ và quần chúng nhân dân hiểu rõ về đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo dục, có nhận thức đúng đắn về giải pháp xã hội hoá giáo dục và quán triệt nhiệm vụ toàn dân tham gia chăm sóc trẻ em, xây dựng cơ sở vật chất trường học.
- Năm học 2012-2013 thực hiện phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, phấn đấu duy trì và nâng cao kết quả công tác phổ cập giáo dục tiểu học, THCS và nâng cao kết quả phổ cập bậc trung học. Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân thực hiện Luật Giáo dục. Nắm chắc được số lượng trẻ trong độ tuổi đi học theo địa bàn dân cư. Thực hiện tốt việc chăm sóc trẻ em về sức khỏe, chuẩn bị đầy đủ điều kiện để trẻ đến trường nhằm huy động tối đa trẻ trong độ tuổi đi học.
- Tổ chức tuyên truyền “Huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp” thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, băng-rôn, pa-nô… Đồng thời phổ biến Luật Giáo dục tại các cuộc họp tổ dân phố, khu phố trên địa bàn 11 phường.
- Tổ chức điều tra nắm chắc các đối tượng bỏ học, có kế hoạch vận động trở lại lớp, nhất là học sinh trong độ tuổi phổ cập giáo dục.
- Tổ chức điều tra thống kê, rà soát số trẻ trong độ tuổi đi học, đặc biệt là nhóm trẻ 5 tuổi, 6 tuổi và nhóm tuổi 7-18 bỏ học.
- Vận động nhân dân, cơ quan, tổ chức xã hội cùng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục trên địa bàn quận. Cụ thể là giúp xây dựng, sửa chữa trường lớp, đảm bảo có đủ phòng học, bàn ghế, mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập; giúp đỡ học sinh nghèo và diện chính sách có đủ điều kiện đi học.
III. BIỆN PHÁP VÀ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
1. Bước 1: Từ ngày 30 tháng 5 năm 2012 đến 08 tháng 6 năm 2012:
- Thành lập Ban Chỉ đạo phường “Huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2012 - 2013”.
- Lập kế hoạch “Huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2012-2013”.
- Ban Chỉ đạo phường tổ chức rà soát nắm danh sách trẻ 5 tuổi, 6 tuổi.
- Vận động học sinh 7 tuổi đến 18 bỏ học ở các lớp học, bậc học ra lớp.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Ban Chỉ đạo các phường triển khai kế hoạch, quán triệt tinh thần cuộc vận động đến từng hộ dân trên địa bàn phường. Phân công từng thành viên trong Ban chỉ đạo theo dõi từng khu phố để nắm bắt tình hình triển khai, thực hiện kế hoạch và tháo gỡ những khó khăn của cơ sở.
- Tổ dân phố tiến hành lập danh sách trẻ theo diện trên theo địa bàn khu phố.
- Hiệu trưởng Trường Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở lập danh sách đề nghị phòng Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh năm học 2012-2013 và xây dựng kế hoạch tuyển sinh, trong đó ưu tiên cho trẻ 5 tuổi và các lớp đầu cấp (lớp 1 và lớp 6), đồng thời có kế hoạch sửa chữa nhỏ, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo đủ chỗ học cho học sinh.
- Hiệu trưởng phân công giáo viên dạy các lớp phổ cập tiểu học và trung học cơ sở.
2. Bước 2: Từ ngày 11 tháng 6 năm 2012 đến ngày 16 tháng 6 năm 2012:
- Ban Chỉ đạo phường gởi thư báo đến gia đình có trẻ 5 tuổi học mẫu giáo, 6 tuổi học lớp 1, thông báo trường được phân tuyến, thời gian nhập học.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Căn cứ vào danh sách Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục phường thống kê số lượng trẻ gởi về Thường trực Ban Chỉ đạo quận - Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Ban Chỉ đạo các phường phối hợp với ban ngành, đoàn thể tổ chức nắm danh sách các gia đình có hoàn cảnh khó khăn để có biện pháp giúp đỡ. Tuyên truyền, vận động trong nhân dân ý thức chăm sóc giáo dục con em để đảm bảo quyền lợi của trẻ theo qui định “Luật giáo dục” và “Công ước quốc tế về quyền trẻ em”.
3. Bước 3: Từ ngày 18 tháng 6 năm 2012 đến 23 tháng 6 năm 2012:
- Các Trường Mầm non rà soát, đối chiếu danh sách trong độ tuổi đi học vận động ra lớp.
- Các Trường Trung học cơ sở tuyển sinh bắt đầu từ ngày 18 tháng 6 năm 2012 và công bố kết quả đồng loạt vào ngày 16 tháng 7 năm 2012.
- Vận động, giúp đỡ điều kiện vật chất cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn được đi học (không để trường hợp vì khó khăn bỏ học).
- Tiếp tục vận động, tổ chức các lớp học xoá mù chữ, bổ túc tiểu học, bổ túc trung học cho học sinh trong độ tuổi phổ cập không có điều kiện học lớp chính qui.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hiệu trưởng Trường Mầm non công lập rà soát trẻ 5 tuổi để tiếp tục vận động ra lớp.
- Hiệu trưởng Trường Tiểu học tiến hành bàn giao danh sách và hồ sơ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học cho các Trường Trung học cơ sở được phân tuyến.
- Ban Chỉ đạo phường lập danh sách con em gia đình chính sách, khó khăn để có chính sách hỗ trợ trong học tập; nắm chắc số trẻ bỏ học để có biện pháp quản lý, vận động các em đi học các lớp phổ cập, bổ túc.
4. Bước 4: Từ ngày 25 tháng 6 năm 2012 đến ngày 30 tháng 7 năm 2012 :
- Huy động trẻ 5 tuổi học mẫu giáo, 6 tuổi học lớp 1 đến đăng ký tại trường được phân tuyến từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 (Thư báo ghi cụ thể theo kế hoạch phân tuyến) để xét duyệt hồ sơ và công bố danh sách học sinh đồng loạt vào ngày 30 tháng 7 năm 2012. Không nhận học sinh sớm tuổi và học sinh trái tuyến. Nghiêm cấm các trường vận động, quyên góp và thu các khoản thu ngoài quy định dưới bất cứ hình thức nào.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Hội đồng tuyển sinh các trường duyệt hồ sơ, lập danh sách công bố kết quả.
- Hiệu trưởng các trường thống kê số liệu trẻ đã đăng ký nhập học và chưa nhập học để tiếp tục gởi thư báo lần 2 (chuyên trách phổ cập báo cáo số liệu trẻ đã đăng ký nhập học về Phòng Giáo dục và Đào tạo).
IV. CHỈ TIÊU HUY ĐỘNG NĂM HỌC 2012-2013:
- Huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%;
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%;
- Huy động trẻ hoàn thành bậc tiểu học vào lớp 6 đạt 100%;
- Huy động nhóm tuổi từ 7-14 chưa đi học, bỏ học tiểu học ra lớp đạt 90%;
- Huy động nhóm tuổi từ 11- 18 bỏ học THCS trở lại lớp đạt 90%;
- Huy động nhóm tuổi từ 15- 21 bỏ học THCS, THPT trở lại lớp đạt 90%.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ BAN CHỈ ĐẠO QUẬN:
- Ông Nguyễn Toàn Thắng, PCT.UBND quận -Trưởng ban - Phụ trách chung
- Ông Trần Trung Hiếu, Trưởng PGD&ĐT - Phó Trưởng ban-Thường trực
- Ông Khưu Mạnh Hùng, PTP.GD&ĐT - Ủy viên (Phường TCH-TMT)
- Bà Nguyễn Kim Phượng, PTP.GD&ĐT - Ủy viên (Phường TX, TL, APĐ)
- Ông Bùi Đức Khánh, PTP. Y tế - Ủy viên (Phường TTN, ĐHT)
- Bà Lê Thị Ngọc Thanh, Bí thư Quận đoàn - Ủy viên (Phường THT, TTH)
- Bà Huỳnh Thị Thanh Hương, PCT Hội LHPN- Ủy viên (Phường TA, HT)
- Ông Hoàng Trọng Chính, CV PGD&ĐT - Ủy viên (Tổng hợp báo cáo)
VI. PHÂN TUYẾN VÀ TUYỂN SINH NĂM HỌC 2012-2013:
1. Đối với Trường Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở:
- Thực hiện Thông tư số 32/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, các Trường Mầm non rà soát danh sách trẻ trong độ tuổi, đề nghị Ban Chỉ đạo phường vận động số trẻ 5 tuổi trong địa bàn phường đến trường theo kế hoạch.
- Các Trường Tiểu học, trung học cơ sở lập kế hoạch tuyển sinh và thu nhận học sinh có hộ khẩu thường trú, tạm trú theo kế hoạch phân tuyến, có thông báo cụ thể thời gian nhận học sinh theo từng đợt.
- Các Trường Tiểu học lập danh sách học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình bậc tiểu học và chuyển toàn bộ hồ sơ cho trường trung học cơ sở theo kế hoạch phân tuyến.
2. Đối với phường: Chỉ đạo vận động trẻ đúng độ tuổi ra lớp.
3. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Đảm bảo điều kiện trường lớp, trang thiết bị dạy và học để chuẩn bị năm học mới.
- Chỉ đạo các trường phải thu nhận hết học sinh trong địa bàn vào học các trường công lập, nếu do điều kiện trường lớp không đủ sẽ nhận theo thứ tự ưu tiên sau: thường trú, tạm trú. Trường hợp không nhận hết học sinh, phòng Giáo dục và Đào tạo giới thiệu các em đến các cơ sở giáo dục thuộc loại hình khác. (ngoài công lập, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, các lớp phổ cập…)
3. Các phụ lục:
* Thống kê số liệu học sinh 5 tuổi (2007), 6 tuổi (2006) các phường (phụ lục số 1)
* Mẫu giáo: (5 tuổi) (phụ lục số 2), Kế hoạch trường lớp công lập - ngoài công lập (phụ lục số 3).
* Tiểu học: (6 tuổi vào lớp 1) (phụ lục số 4).
- Bốn Trường Tiểu học : Lê Văn Thọ, Trương Định, Hà Huy Giáp, Quới Xuân nhận 02 lớp tăng cường tiếng Anh và tiểu học Nguyễn Khuyến nhận 05 lớp tăng cường tiếng Anh.
* THCS: (Học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học vào lớp 6) (phụ lục số 5).
* Việc phân luồng học sinh trung học cơ sở sau khi tốt nghiệp: được định hướng như sau:
- Tổng số học sinh đăng ký tuyển sinh lớp 10: 3.175.
- Dự kiến được tuyển vào công lập: 2.381 (75%).
- Số còn lại (25%) vào học các trường ngoài công lập, Trung tâm GDTX, các Trường Trung cấp nghề.
VII. VIỆC TIẾP NHẬN HỌC SINH CHUYỂN TRƯỜNG:
1. Đối với Trường Tiểu học, Trung học cơ sở:
- Các Trường Tiểu học bắt đầu nhận học sinh chuyển trường từ ngày 02 tháng 7 năm 2012 và công bố kết quả đồng loạt vào ngày 30 tháng 7 năm 2012. Các Trường Trung học cơ sở bắt đầu nhận học sinh chuyển trường từ ngày 18 tháng 6 năm 2012 và công bố kết quả đồng loạt vào ngày 16 tháng 7 năm 2012. Học sinh trung học cơ sở ngoài thành phố chuyển đến phải có giấy giới thiệu của nơi đi cấp, Trường Trung học cơ sở nơi đến có ý kiến tiếp nhận và phòng Giáo dục và Đào tạo ký duyệt.
- Các Trường Tiểu học, Trung học cơ sở báo cáo số học sinh, trường lớp và khả năng thu nhận thêm về phòng Giáo dục và Đào tạo (Trung học cơ sở báo cáo ngày 17 tháng 7 năm 2012 và tiểu học ngày 01 tháng 8 năm 2012). Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào tình hình thực tế để duyệt cho các trường thu nhận thêm học sinh hay giới thiệu sang trường khác còn khả năng thu nhận. Việc tiếp nhận học sinh chuyển trường kết thúc vào ngày 10 tháng 8 năm 2012 để chuẩn bị cho ngày tựu trường.
- Sau khi kết thúc việc thu nhận học sinh chuyển trường, các trường lập danh sách gởi về phòng Giáo dục và Đào tạo duyệt.
2. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Duyệt danh sách học sinh chuyển trường do các trường tổng hợp báo cáo.
- Sau khi kết thúc việc tuyển sinh, tiếp nhận học sinh chuyển trường, phòng Giáo dục và Đào tạo tập hợp tình hình báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân quận trước ngày khai giảng năm học 2012 - 2013.
Trên đây là kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2012-2013, Ủy ban nhân dân quận đề nghị các đơn vị, thành viên Ban Chỉ đạo, Ban ngành liên quan và các phường tổ chức thực hiện để ngày khai trường thực sự là ngày hội lớn của toàn dân./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN |
* Thống kê số liệu học sinh 5 tuổi (2007), 6 tuổi (2006) của các phường: (Phụ lục số 1)
STT |
Phường |
Số trẻ 5 tuổi |
Số trẻ 6 tuổi |
||||
Thường trú |
Tạm trú |
Cộng |
Thường trú |
Tạm trú |
Cộng |
||
1 |
Trung Mỹ Tây |
293 |
260 |
553 |
265 |
434 |
699 |
2 |
Tân Chánh Hiệp |
487 |
111 |
598 |
418 |
225 |
643 |
3 |
Tân Thới Nhất |
349 |
157 |
506 |
466 |
379 |
845 |
4 |
Đông Hưng Thuận |
513 |
233 |
746 |
510 |
159 |
669 |
5 |
Tân Hưng Thuận |
259 |
53 |
312 |
173 |
106 |
279 |
6 |
Tân Thới Hiệp |
620 |
136 |
756 |
460 |
431 |
891 |
7 |
Hiệp Thành |
532 |
95 |
627 |
577 |
170 |
747 |
8 |
Thới An |
266 |
176 |
442 |
220 |
250 |
470 |
9 |
Thạnh Xuân |
255 |
86 |
341 |
306 |
115 |
421 |
10 |
Thạnh Lộc |
299 |
157 |
456 |
178 |
264 |
442 |
11 |
An Phú Đông |
225 |
114 |
339 |
224 |
123 |
347 |
|
Cộng |
4098 |
1578 |
5676 |
3797 |
2656 |
6453 |
* Mẫu giáo: (5 tuổi) (phụ lục số 2)
Phường |
Trường |
Địa bàn tuyển sinh |
Số HS BT,2 buổi |
Số HS 1 buổi |
|||
Số HS |
Số lớp |
Số HS |
Số lớp |
||||
Trung Mỹ Tây 553 cháu |
MN Sơn Ca 4 |
KP: 1→7 TMT |
80 |
2 |
|
|
|
Tân Chánh Hiệp 598 cháu |
MN Sơn Ca 5 |
KP: 1→ 11 TCH |
225 |
5 |
|
|
|
Tân Thới Nhất 506 cháu |
MG Bé Ngoan |
KP:1→7 TTN |
200 |
5 |
|
|
|
Đông Hưng Thuận 746 cháu |
MG Sơn Ca 1 |
KP: 2,2A, 3,3A,4 ĐHT |
200 |
5 |
|
|
|
MN Sơn Ca 3 |
KP: 1,1A ĐHT |
80 |
2 |
|
|
||
MN Sơn Ca 7 |
KP5 ĐHT (LChồi lên) |
45 |
1 |
|
|
||
Tân Hưng Thuận 312 cháu |
MN Sơn Ca |
KP: 1→7 THT |
105 |
3 |
|
|
|
Tân Thới Hiệp 756 cháu |
MG Sơn Ca 6 |
KP: 1→ KP8 TTH |
320 |
8 |
|
|
|
Thới An 442 cháu |
MG Họa Mi 1 |
KP: 1→7 TA |
270 |
6 |
|
|
|
MN Sơn Ca 9 |
KP: 1→7 TA |
180 |
4 |
|
|
||
Hiệp Thành 627 cháu |
MN Vàng Anh |
KP1,2 HT |
120 |
3 |
|
|
|
MG Hoạ Mi 2 |
KP: 3→7 HT |
225 |
5 |
|
|
||
Thạnh Xuân 341 cháu |
MN Hồng Yến |
KP: 2→ 7 TX |
180 |
4 |
|
|
|
MN Sơn Ca 2 |
KP:1,2 TX |
40 |
1 |
|
|
||
Thạnh Lộc 456 cháu |
MG Bông Sen |
KP:1,2,3A,3B,3C TL
|
160 |
4 |
|
|
|
An Phú Đông 339 cháu |
MN Bông Hồng |
KP: 1→ 4 APD, |
225 |
5 |
|
|
|
KP3 TL KP5 TX |
|
||||||
MN Sơn Ca 8 |
KP: 2,3,5 APĐ |
225 |
5 |
|
|
||
Cộng: 5.676 cháu |
|
|
3.508 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Tiểu học: (6 tuổi vào lớp 1) (phụ lục số 4)
Trường tiểu học |
Số trẻ 6 tuổi của phường |
Địa bàn tuyển sinh |
Số HS BT,2 buổi |
Số HS 1 buổi |
||
Số HS |
Số lớp |
Số HS |
Số lớp |
|||
TH Quang Trung |
Trung M Tây 699 cháu |
KP: 3,4,7 TMT |
225 |
5 |
90 |
2 |
TH Võ Văn Tần |
KP: 1,2,5,6 TMT, 1số HS P.TCH |
|
|
450 |
10 |
|
TH Trần Quang Cơ |
Tân C Hiệp 643 cháu |
KP: 3,4,5,6,8,9,10,11 TCH; |
|
|
360 |
8 |
TH Hồ Văn Thanh |
KP: 1,2,6,7 TCH |
|
|
180 |
4 |
|
TH Nguyễn Thị Minh Khai |
Tân T Nhất 845 cháu |
KP1,2,3,6, tổ: 77,77a,77b,78,78a, 78b,80,80a,80b,80c KP7 tổ: 75, 76,79,81,82 KP7 |
|
|
315 |
7 |
TH Thuận Kiều |
KP: 6A, tổ 61→64 Kp5; tổ: 68,68a,69,69a,70a kp6 tổ 77,77a,77b,78,78a,78b, 80,80a,80b,80c kp7 |
180 |
4 |
|
|
|
TH Trương Định |
KP: 4 TTN và tổ 58,59,60 KP 5 TTN |
140 |
4 |
|
|
|
TH Ng Thị Định |
KP1,2,3, tổ 65, 65a,66,66a,66b,67 KP6 |
210 |
6 |
|
|
|
TH Nguyễn Du |
Đông H Thuận 669 cháu |
KP:1,2,3,3A,4,5 ĐHT |
|
|
459 |
10 |
TH Nguyễn Khuyến |
KP: 1,1A, 2A ĐHT |
210 |
6 |
|
|
|
TH Trần Văn Ơn |
Tân H Thuận 279 cháu |
KP: 1→7 THT |
|
|
279 |
6 |
TH Lê Văn Thọ |
Tân T Hiệp 891 cháu |
KP : 1→6 P.TTH |
|
|
650 |
13 |
TH Nguyễn Trãi |
Hiệp Thành 747 cháu |
KP: 1→7 P.HT P.TTH; P.TCH |
|
|
1025 |
21 |
TH Kim Đồng |
Thới An 470 cháu |
KP: 1→7 TA |
|
|
470 |
10 |
TH Quới Xuân |
Thạnh Xuân 421 cháu |
KP: 1,5,6 TX ; Tổ: 21,22,23,27 KP7 TX Tổ : 6A,B,C TL |
160 |
4 |
81 |
2 |
TH Nguyễn Văn Thệ |
KP: 2,3,4,7 TX |
|
|
180 |
4 |
|
TH Hà Huy Giáp |
Thạnh Lộc 442 cháu |
Kp: 1,2,3A,3B,3C TL , |
122 |
3 |
320 |
8 |
TH Phạm Văn Chiêu |
An P Đông 347 cháu |
KP: 1→5 APĐ; Tổ: 1-5, 22 |
|
|
347 |
8 |
Cộng |
6453 cháu |
|
1328 |
|
5125 |
|
* THCS: (Học sinh hoàn thành chương trình bậc tiểu học vào lớp 6) (phụ lục số 5)
Trường Tiểu học |
Số HS lớp 5 lên lớp 6 |
Trường THCS |
Địa bàn tuyển sinh |
Số HS BT,2 buổi |
Số HS 1 buổi |
||
Số HS |
Số lớp |
Số HS |
Số lớp |
||||
TH Quang Trung 172 em |
472 Em |
THCS Nguyễn An Ninh |
HS Trường TH Quang Trung, TH Võ Văn Tần (KP: 1→7 TMT) |
400 |
9 |
90 |
2 |
TH Võ Văn Tần 300 em |
|||||||
TH Trần Quang Cơ 408 em |
638 em |
THCS Trần Quang Khải |
HS trường TH Trần Quang Cơ Hồ Văn Thanh (KP: 1→11 TCH)
|
|
|
640 |
13 |
TH Hồ Văn Thanh 230 em |
|||||||
TH Nguyễn Thị Minh Khai 280 em |
588 Em |
THCS Nguyễn Vĩnh Nghiệp |
HS trường TH Ng. T. M. Khai (KP: 1,2 và 7) (tô : 35,36,37,49, 50 KP3 TTN) KP: 2,6,7 THT |
|
|
320 |
7 |
TH Thuận Kiều 245 em |
THCS Nguyễn Ảnh Thủ |
HS trường TH Thuận Kiều TH Trương Định (KP: 3,4,5,6,6A TTN) |
|
|
270 |
6 |
|
TH Trương Định 63 em |
|||||||
TH Nguyễn Du 332 em |
833 Em |
THCS Phan Bội Châu |
Trường TH Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Trần Văn Ơn KP:1,1A,2,2A,3,3A,4,5 ĐHT KP: 1,3,4,5 THT
|
70 |
2 |
760 |
16 |
TH Nguyễn Khuyến 274 em |
|||||||
TH Trần Văn Ơn 227 em |
|||||||
TH Lê Văn Thọ 556 em |
556 em |
THCS Nguyễn Hiền |
Trường TH Lê Văn Thọ TH N.Trãi : TH K.Đồng KP: 1,2,3,4 HT, KP1 - P.TA. |
|
|
900 |
18 |
TH Nguyễn Trãi 597 em |
945 em |
THCS Nguyễn Huệ |
Trường N. Trãi : TH Kim Đồng KP: 5,6,7 P.HT KP: 2 → 7 P.TA |
|
|
600 |
12 |
TH Kim Đồng 348 em |
|||||||
TH Quới Xuân 140 em |
234 em |
THCS Lương Thế Vinh |
Trường TH: Quới Xuân KP:1→7 TX, số còn lại P.TA |
|
|
270 |
6 |
TH Nguyễn Văn Thệ 94 em |
|||||||
TH Hà Huy Giáp 248 em |
248 em |
THCS Trần Hưng Đạo |
TH Hà Huy Giáp KP:1,2,3A,3B,3C P.TL |
270 |
6 |
|
|
TH Phạm Văn Chiêu 295 em |
295 em |
THCS An Phú Đông |
Trường TH: Phạm Văn Chiêu KP:1→5 APĐ |
|
|
315 |
7 |
Cộng |
4809 em |
|
|
890 |
|
4183 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.