ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND |
Yên Bái, ngày 23 tháng 5 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:
1. Mục đích:
Cụ thể hóa và triển khai các quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 15-CT/TW), Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 21/NQ-CP) trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và người dân đối với công tác ngoại giao kinh tế; xác định ngoại giao kinh tế là nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm trong công tác đối ngoại của tỉnh, là động lực quan trọng để phát triển kinh tế; đóng vai trò tiên phong trong huy động các nguồn lực bên ngoài, thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu, tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả, góp phần tăng cường tiềm lực của tỉnh.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế theo đúng chủ trương, định hướng về công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế trong thời gian tới; mở rộng hợp tác với các tỉnh, thành phố, các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài; triển khai có hiệu quả các nội dung thỏa thuận quốc tế đã ký kết; tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; tranh thủ các nguồn vốn, khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài; phát huy nội lực, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh, các sản phẩm có lợi thế của tỉnh để hội nhập khu vực và quốc tế.
2. Yêu cầu:
- Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, bám sát các nội dung của Chỉ thị số 15-CT/TW; Nghị quyết số 21/NQ-CP và Chỉ thị số 48-CT/TU ngày 03/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Tăng cường công tác đối ngoại, hội nhập và hợp tác quốc tế, trọng tâm là công tác ngoại giao kinh tế, phát triển kinh tế đối ngoại nhằm góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.
- Xác định rõ vai trò của các cấp, các ngành, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức, phù hợp với từng đối tượng, thành phần, cấp, ngành.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác ngoại giao kinh tế
Chú trọng công tác lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế trong giai đoạn phát triển mới của đất nước. Xác định đây là một động lực quan trọng góp phần huy động các nguồn lực từ bên ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cường tiềm lực, sức cạnh tranh và năng lực thích ứng của nền kinh tế, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững.
Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các hội, hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng Chỉ thị số 15-CT/TW; Nghị quyết số 21/NQ-CP và Chỉ thị số 48-CT/TU ngày 03/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm và sự tham gia của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về yêu cầu, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ của công tác ngoại giao kinh tế trong tình hình mới. Tăng cường các hoạt động sinh hoạt chuyên đề về công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế, hội nhập quốc tế.
Tăng cường tuyên truyền, thông tin cho các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp, người dân về chủ trương, ý nghĩa, hiệu quả kinh tế của các hoạt động ngoại giao song phương và đa phương, đặc biệt các chuyến thăm và hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước và các hội nghị quốc tế mà Việt Nam đăng cai tổ chức; các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo tỉnh Yên Bái, vai trò của ngoại giao kinh tế với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài
Trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh và nhu cầu phát triển của địa phương, tiếp tục mở rộng, thúc đẩy quan hệ hợp tác với các địa phương và các đối tác nước ngoài đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả qua việc triển khai cụ thể hóa các thỏa thuận đã ký; chủ động, tích cực tạo lập, hoàn thiện các khuôn khổ hợp tác, gắn kết chặt chẽ quan hệ đối ngoại với hợp tác kinh tế, quốc phòng, an ninh, văn hóa, giáo dục và khoa học - công nghệ...
Tiếp tục phát huy thế mạnh của địa phương trong tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Xây dựng và triển khai chương trình liên kết phát triển kinh tế vùng có tầm chiến lược dài hạn nhằm phát huy những lợi thế so sánh của tỉnh Yên Bái phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội để phát triển nhanh và bền vững.
Phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành Trung ương tận dụng các khuôn khổ, cơ chế hợp tác, đề xuất các biện pháp tăng cường kinh tế, thương mại, bao gồm hợp tác kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên ngành với các tổ chức quốc tế, địa phương nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng trên cơ sở phù hợp với pháp luật và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết.
Tăng cường quan hệ hợp tác với các đại sứ quán, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam để giới thiệu, quảng bá về tỉnh Yên Bái với các nước đối tác nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, thương mại.
Đẩy mạnh sự gắn kết, nâng cao hiệu quả phối hợp, phát huy vai trò của đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân nhằm nâng tầm quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài, thúc đẩy quan hệ song phương, tạo thuận lợi cho công tác ngoại giao kinh tế, đóng góp thiết thực vào các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nâng cao hiệu quả hoạt động công tác ngoại giao kinh tế phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa tỉnh Yên Bái và tỉnh Val-de-Marne (CH Pháp), tỉnh Viêng Chăn và tỉnh Xay Nhạ Bu Ly (CHDCND Lào), tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), thành phố Mimasaka (Nhật Bản) đi vào thực chất, tạo điều kiện để triển khai các hoạt động hợp tác đầu tư và thương mại. Mở rộng quan hệ hợp tác với một số địa phương của các nước Ý, Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc,... để thu hút đầu tư, tìm kiếm thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm của tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Tranh thủ tối đa các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) và các hiệp định thương mại Việt Nam là thành viên như: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh Châu Âu - Việt Nam (EVFTA), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)... để tham gia vào chuỗi cung ứng quốc gia và toàn cầu, nâng cao vị thế của tỉnh trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Nâng cao nhận thức và năng lực thực thi các cam kết FTA của doanh nghiệp. Triển khai các biện pháp đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc tế. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia. Hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, phát triển giá trị cốt lõi, tạo uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
Tập trung giữ vững, củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở rộng khai thác các thị trường mới, tiềm năng góp phần đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, chuỗi cung ứng, tránh lệ thuộc vào một thị trường, đối tác nhất định. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, linh hoạt về cách thức tổ chức, triển khai. Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động quảng bá, tìm kiếm đối tác và thị trường, khuyến khích phát triển các sàn giao dịch trực tuyến. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế tham gia các sự kiện xúc tiến đầu tư và thương mại. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Tổ chức tham gia các sự kiện, hội chợ triển lãm; phát triển thị trường tiềm năng như: Khu vực Đông Nam Á (ASEAN), Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, các nước thuộc khu vực Trung Đông, Liên minh Châu Âu (EU)...
Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao phục vụ thu hút đầu tư; chủ động thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc trên cơ sở đảm bảo yếu tố môi trường, phát triển bền vững; ưu tiên các ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế số, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh.
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ, thu hút nguồn lực bên ngoài phục vụ chuyển đổi số, phát triển khoa học - công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường kêu gọi các cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tham gia hiệu quả vào mạng lưới hệ sinh thái đổi mới sáng tạo vùng, quốc gia và toàn cầu.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch và hợp tác hữu nghị của tỉnh với các đối tác nước ngoài; tăng cường mở rộng hợp tác với các thị trường tiềm năng, còn nhiều dư địa; chú trọng hợp tác trong các lĩnh vực có lợi ích chiến lược như đầu tư phát triển hạ tầng, chất bán dẫn, hydrogen, năng lượng tái tạo, công nghệ sinh học, nông nghiệp, đào tạo nhân lực chất lượng cao; hợp tác ứng phó với biến đổi khí hậu...; thu hút công nghệ tiên tiến, FDI chất lượng cao, ODA thế hệ mới và tài chính xanh.
Tăng cường công tác vận động tài trợ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (NGO). Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với bộ, ngành, Trung ương để tranh thủ tìm kiếm đối tác tài trợ. Trong đó, tập trung kêu gọi nguồn vốn của các tổ chức đa phương, song phương như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA)... cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Sử dụng có hiệu quả và thực hiện đồng bộ các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn NGO và các nguồn vốn viện trợ khác.
Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các định hướng, mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản nông sản, sản xuất giống, xử lý ô nhiễm môi trường, tái sử dụng phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp.
Tăng cường triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền đối ngoại quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ các hoạt động xúc tiến du lịch, kết nối tour, tuyến, thu hút đông đảo khách du lịch quốc tế vào tỉnh. Bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa đã được công nhận gắn với phát triển bền vững của tỉnh và của đất nước.
Đẩy mạnh huy động nguồn lực người Việt Nam và người Yên Bái ở nước ngoài, nhất là đội ngũ nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, thương nhân tham gia phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 169/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Xúc tiến, vận động viện trợ từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài triển khai các chương trình, dự án viện trợ thuộc các lĩnh vực được ưu tiên trong Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Yên Bái.
5. Xây dựng ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm
Tăng cường sự tham gia của các địa phương trong tỉnh, các doanh nghiệp trong các hoạt động đối ngoại trên cơ sở lấy hiệu quả thực chất làm tiêu chí hàng đầu và lấy phục vụ người dân, doanh nghiệp làm trung tâm. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao các nước tại Việt Nam; cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong tỉnh về các hội nghị, hội thảo, triển lãm trong nước và quốc tế nhằm giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường.
Xây dựng chính quyền điện tử gắn liền với đô thị thông minh, nâng cao chất lượng, hiệu quả của các cơ quan nhà nước để phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, phù hợp với tầm nhìn định hướng của quốc gia về Chính phủ điện tử. Rà soát, cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước. Đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng công khai, đơn giản và thuận lợi cho các tổ chức và công dân.
Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tăng cường trao đổi, đối thoại với doanh nghiệp nước ngoài để giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình đầu tư, kinh doanh tại tỉnh nhằm củng cố niềm tin của các nhà đầu tư, tạo hiệu ứng lan tỏa trong cộng đồng doanh nghiệp.
Hỗ trợ địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm; tạo điều kiện để các địa phương, doanh nghiệp tham gia các hoạt động ngoại giao kinh tế và sự kiện kinh tế do Trung ương và tỉnh tổ chức. Phát huy vai trò của các cơ quan, đầu mối làm công tác đối ngoại của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế.
Tăng cường phổ biến chính sách, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế, ngoại giao kinh tế; thông tin về tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có tác động đến Việt Nam nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng, các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội nhập; hỗ trợ giải quyết các vướng mắc trong hợp tác, kinh doanh quốc tế, các dự án hợp tác đầu tư có yếu tố nước ngoài.
Tăng cường theo dõi, nắm chắc, cập nhật kịp thời, hiệu quả thông tin, tình hình kinh tế thế giới; nâng cao năng lực dự báo, tham mưu thực thi và tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA), chủ động xử lý các vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình thực hiện các cam kết, giảm thiểu tối đa thiệt hại, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Tiếp tục truyền thông có trọng tâm về nội dung các hiệp định thương mại tự do (FTA); đa dạng hóa các hình thức, kênh thông tin phù hợp để phổ biến sâu rộng cho các cán bộ lãnh đạo, cán bộ chủ chốt các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân về các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực phụ trách, đảm bảo đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, phù hợp với cam kết của các FTA. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tỉnh, tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh.
Triển khai thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp trong tỉnh; tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của tỉnh. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về các rào cản kỹ thuật mới của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh giúp các doanh nghiệp ứng phó kịp thời.
7. Nâng cao năng lực, bố trí nguồn lực triển khai công tác ngoại giao kinh tế
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ phục trong thời kỳ hội nhập. Có cơ chế, chính sách thu hút nhân tài làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Bố trí nguồn lực thực hiện công tác ngoại giao kinh tế phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao kinh tế trong tình hình mới. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực cho công tác ngoại giao kinh tế phù hợp với quy định pháp luật, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ (Có phụ biểu chi tiết kèm theo)
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành, bảo đảm trong định mức chi, nhiệm vụ chi thường xuyên được cấp thẩm quyền giao; nguồn huy động hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài (nếu có).
Hằng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự toán kinh phí, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phổ biến, quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch này và các văn bản liên quan đến công tác ngoại giao kinh tế, qua đó huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế để đẩy mạnh hoạt động ngoại giao kinh tế, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm lồng ghép các nội dung Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của cơ quan, đơn vị và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí nguồn lực nhằm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch; định kỳ 06 tháng và hăng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác ngoại giao kinh tế, lồng ghép trong báo cáo đối ngoại định kỳ (gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp).
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; báo cáo định kỳ 06 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn.
3. Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, căn cứ yêu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế theo phân cấp hiện hành và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP NGÀY 20/02/2023
CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022-2026
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY 10/8/2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI
GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 23/5/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
STT |
Nội dung hoạt động |
Cơ quan chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về công tác ngoại giao kinh tế |
||||
1 |
Tổ chức quán triệt, thông tin truyền thông nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp về quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW và Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn phòng UBND tỉnh |
Hằng năm |
2 |
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về công tác ngoại giao kinh tế, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW và Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Tăng cường tuyên truyền về kết quả công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế và hội nhập quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương |
Các sở, ngành, địa phương theo lĩnh vực được phân công |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện hồ sơ cấp phép và thực hiện tiếp nhận thẩm định giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh với nội dung tuyên truyền về công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Tăng cường triển khai hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh địa phương; đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ các hoạt động quảng bá du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
6 |
Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền quảng bá về đối ngoại và ngoại giao kinh tế trên các kênh truyền thông số của tỉnh và tăng cường hợp tác truyền thông trên các kênh truyền hình Trung ương |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh; các cơ quan báo chí địa phương; các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
Mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài |
||||
1 |
Tổ chức tiếp xúc, quan hệ với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế như: ADB, WB,… tại Việt Nam |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Tham mưu tổ chức các đoàn công tác của tỉnh đi công tác nước ngoài, gồm: Tỉnh Viêng Chăn và Xay Nhạ Bu Ly (CHDCND Lào); tỉnh Val-de-Marne (CH Pháp), tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), thành phố Mimasaka (Nhật Bản),... theo Kế hoạch đã được phê duyệt |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
3 |
Tham mưu đón các đoàn công tác của nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh Yên Bái, gồm: Tỉnh Viêng Chăn và tỉnh Xay Nhạ Bu Ly (CHDCND Lào); tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); tỉnh Val-de-Marne (CH Pháp),… theo Kế hoạch đã được phê duyệt |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
4 |
Triển khai các hoạt động hợp tác với Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các nước có quan hệ hợp tác với tỉnh như: Ý, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Ấn Độ; kết nối với các tổ chức xúc tiến đầu tư, các tổ chức, hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hợp tác quốc tế trong và ngoài nước tại Việt Nam (JETRO, KOTRA, KORCHAM, JICA,...) để xây dựng kênh thông tin hiệu quả về môi trường đầu tư, định hướng thu hút đầu tư của tỉnh Yên Bái. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
5 |
Tiếp tục phối hợp, triển khai các chương trình hợp tác với Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Trung tâm Nghiên cứu nông lâm thế giới (ICRAF) tại Việt Nam,…… |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
1 |
Tổ chức hội nghị, tập huấn phổ biến kiến thức cho cán bộ các sở, ban, ngành địa phương, hiệp hội doanh nghiệp nhằm tuyên truyền và nâng cao nhận thức về Hiệp định thương mại tự do như CTTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP,... và các văn bản khác liên quan đến công tác hội nhập quốc tế của Việt Nam phù hợp với tình hình thực tế |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp về thẩm quyền, hình thức, nội dung... Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa và đề nghị bỏ các văn bản, các quy định không còn phù hợp với cam kết hội nhập quốc tế |
Sở Tư pháp |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Xây dựng tài liệu, cẩm nang, tờ rơi, tập gấp, phóng sự... giới thiệu về Yên Bái bằng các ngôn ngữ: Tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Trung... phục vụ công tác thiết lập quan hệ hợp tác, xúc tiến thương mại, đầu tư... |
Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, báo chí, truyền thông, hệ thống thông tin cơ sở của tinh tăng cường tuyên truyền; đa dạng hóa các hình thức, kênh thông tin phù hợp để phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế, các hiệp định thương mại tự do (FTA) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Xây dựng tập gấp giới thiệu bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số tỉnh Yên Bái; phim tài liệu giới thiệu về tiềm năng du lịch, quê hương, vùng đất, con người tỉnh Yên Bái... |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tăng cường xúc tiến thương mại nhằm nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Hỗ trợ tư vấn xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu một số sản phẩm chế biến nông sản, trong đó có sản phẩm xuất khẩu, cung cấp tài liệu giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm của tỉnh đến hệ thống các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái |
Sở Công Thương |
Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Năm 2024 |
1 |
Xây dựng các chương trình, dự án để vận động tài trợ từ các Đại sứ quán, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
2 |
Tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch với các đối tác tại các quốc gia: Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Canada, Nga, Lào... |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
3 |
Xây dựng các đề xuất dự án vận động nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn; kết cấu hạ tầng đô thị |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
4 |
Tập trung kêu gọi nguồn vốn của các tổ chức đa phương, song phương như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA)... cho các dự án chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao năng lực y tế... Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn viện trợ ODA, NGO và các nguồn vốn viện trợ khác |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch & Đầu tư và các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
5 |
Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư dưới hình thức trực tiếp và trực tuyến trong và ngoài nước, lồng ghép trong hoạt động đối ngoại, hợp tác, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
6 |
Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư có trọng điểm hướng vào một số tập đoàn, đối tác có tiềm năng, thế mạnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
7 |
Kiến nghị chủ trương thúc đẩy hợp tác chuyển đổi số, kinh tế số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
8 |
Triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch có trọng tâm, trọng điểm; phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
9 |
Đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp du lịch và cộng đồng xây dựng chương trình, sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Tiếp tục bảo vệ và phát huy các giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là các di sản được UNESCO vinh danh gắn với phát triển bền vững của địa phương |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
10 |
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp; mở rộng hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản nông sản, sản xuất giống cây trồng và vật nuôi, tái sử dụng phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn theo các định hướng, mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ; các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
11 |
Xây dựng, hình thành và phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
12 |
Chủ động tham gia các khuôn khổ hợp tác, sáng kiến quốc tế về kinh tế số và khoa học công nghệ, phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, cơ sở hạ tầng, ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng,... góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh |
Sớ Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
13 |
Triển khai chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 theo Quyết định số 1216/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với các nội dung như: Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường, khai thác và sử dụng hiệu quả bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
14 |
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 19/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 27/02/2023 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
15 |
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về các thị trường tiềm năng có nhu cầu tiếp nhận lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong các lĩnh vực (xây dựng, dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc và các lĩnh vực tay nghề cao,...) |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
16 |
Tham mưu triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025 nhằm tăng cường nguồn lực hỗ trợ triển khai các nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2025 và giai đoạn 2021 - 2030 |
Ban Dân tộc tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
Xây dựng ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm |
||||
1 |
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng những ưu đãi từ CPTPP, EVFTA, RCEP áp dụng trong sản xuất, kinh doanh nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu của tỉnh |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước nhằm giúp doanh nghiệp tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Tham mưu triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch “Ngày cuối tuần cùng dân và doanh nghiệp”, Chương trình “Cà phê Doanh nhân”, thường xuyên đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ phù hợp với yêu cầu và tình hình phát triển của địa phương, góp phần huy động các nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên cơ sở tuân thủ các chính sách pháp luật về tài chính - tiền tệ do Trung ương ban hành |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Thường xuyên |
1 |
Tăng cường theo dõi, nắm chắc, cập nhật kịp thời, hiệu quả thông tin, tình hình kinh tế thế giới; nâng cao năng lực dự báo, đánh giá ảnh hưởng đối với kinh tế - xã hội của tỉnh |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn phòng UBND tỉnh |
Hằng năm |
2 |
Tham mưu cử các cán bộ của tỉnh tham gia các lớp tập huấn về: Ngoại ngữ, nghiệp vụ đối ngoại, lễ tân đối ngoại, hội nhập quốc tế.... theo các chương trình của Bộ, ngành Trung ương tổ chức |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Công Thương; Các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
3 |
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong triển khai công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
4 |
Tham mưu xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy; rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung hay bãi bỏ những nội dung không phù hợp, đảm bảo minh bạch các quy định, tạo môi trường, thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại tỉnh, phù hợp với thông lệ quốc tế và hiệp ước mà Việt Nam đã tham gia |
Sở Tư pháp |
Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm
|
5 |
Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 169/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026 |
Công an tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
6 |
Thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các thủ tục có liên quan của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của nhà nước, các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam ký kết tham gia. Thực hiện các quy định về nhập cảnh của người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định; chủ động xử lý tốt các vấn đề về an ninh phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế. |
Công an tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
7 |
Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch phối hợp với lực lượng công an và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn, luôn sẵn sàng đáp ứng và kịp thời giải quyết tình huống trong quá trình hội nhập quốc tế |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
Nâng cao năng lực, bố trí nguồn lực triển khai công tác ngoại giao kinh tế |
||||
1 |
Bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ cho đội ngũ làm công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế |
Sở Nội vụ |
Văn phòng UBND tỉnh; các sở, ngành, địa phương liên |
Hằng năm |
2 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế theo phân cấp hiện hành và các văn bản hướng dẫn liên quan |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành, địa phương liên |
Hằng năm |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.