ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/KH-UBND |
Kiên Giang, ngày 16 tháng 5 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH VÀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2022-2025
Căn cứ Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 02-4-2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 07/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tính, nhiệm kỳ 2020-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2022-2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Bảo tồn các di sản văn hóa vật thể, di sản thiên nhiên, tôn vinh và kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống, bảo tồn, gìn giữ giá trị các di sản văn hóa phi vật thể (gọi tắt là VHPVT) của dân tộc gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa của tỉnh.
- Nâng cao công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương, các đơn vị có liên quan thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp tuyên truyền, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư của Nhà nước, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động sức mạnh của toàn xã hội trong công tác đầu tư tu bổ, phục hồi, quản lý và phát huy các giá trị di sản văn hóa.
2. Yêu cầu
- Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp từ cấp tỉnh đến cơ sở trong công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT.
- Xây dựng kế hoạch triển khai và giải pháp cụ thể từng hoạt động theo quy định của Luật Di sản văn hóa, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, phù hợp với truyền thống văn hóa của cộng đồng dân cư.
- Phổ biến, quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân; gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương với việc thực hiện nhiệm vụ công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy các giá trị của di tích và di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng tham gia công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy các giá trị các di tích và di sản VHPVT (đính kèm phụ lục I)
a) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện ở phạm vi toàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện ở phạm vi mình quản lý:
- Triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh, xây dựng và thực hiện các kế hoạch, đề án nhằm bảo vệ và phát huy tốt các giá trị các di tích và di sản VHPVT của địa phương. Tăng cường tuyên truyền, triển khai sâu rộng Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 9 (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” và Chương trình hành động số 53-CTr/TU, ngày 27/8/2014 của Tỉnh ủy, trong đó quan tâm đúng mức yêu cầu và nhiệm vụ bảo tồn, tôn tạo các di tích và di sản VHPVT tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa làm nền tảng và động lực để phát triển du lịch.
- Tăng cường tuyên truyền Luật Di sản văn hóa; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; các văn bản của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành Trung ương về công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích và di sản VHPVT. Chú trọng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa thông qua nhiều hình thức truyền thông phù hợp như: báo, đài, trang thông tin điện tử, ấn phẩm văn hóa, biên soạn tài liệu, tổ chức các hội thi, các lớp đào tạo, tập huấn về di sản văn hóa...
- Tích cực vận động Nhân dân tham gia công tác bảo vệ, phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT; kịp thời ngăn chặn các hoạt động tùy tiện trong tu bổ, tôn tạo di tích. Xây dựng bộ nguyên tắc ứng xử văn hóa, giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống tại các điểm tham quan du lịch là di tích tuyên truyền đến khách du lịch.
- Sưu tầm, cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu các di tích và di sản VHPVT ở cơ sở để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng, chính quyền địa phương các cấp về tầm quan trọng, giá trị và tiềm năng của di tích và di sản VHPVT tỉnh Kiên Giang.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa thông qua các biện pháp tuyên truyền trong các hoạt động lễ hội, sinh hoạt tín ngưỡng tại di tích, các cuộc sinh hoạt Tổ nhân dân tự quản tại địa phương. Khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ và phát huy các giá trị của di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích của công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị các di tích và di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về văn hóa biển, đảo Kiên Giang, góp phần khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên biển.
c) Sở Du lịch: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tuyên truyền, quảng bá về giá trị của các di tích và di sản VHPVT đến các đơn vị kinh doanh du lịch, hướng dẫn viên, cộng đồng dân cư (tại khu vực di tích, di sản và lân cận) và khách du lịch.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo, các Trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện tốt chương trình, kế hoạch “Học tập suốt đời ở Thư viện, Bảo tàng”; tổ chức đưa học sinh đến tham quan, nghiên cứu và học tập ở Bảo tàng; xây dựng các chương trình giáo dục cho đối tượng học sinh phổ thông để lồng ghép vào hoạt động ngoại khóa cho học sinh các cấp kiến thức về các di tích và di sản VHPVT để tạo nguồn nhân lực lâu dài tham gia công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị các di tích và di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên, học viên trong việc bảo vệ và phát huy giá trị các di tích và di sản VHPVT; đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương trình giáo dục ngoại khóa hàng năm phù hợp với chương trình của trường học.
đ) Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang: Tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú về công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị các di tích và di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh. Xây dựng chuyên mục tìm hiểu về các di tích và di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh.
e) Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh:
- Tăng cường đăng tải tác phẩm văn học, nghệ thuật với nội dung về tuyên truyền, quảng bá giá trị di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) trên Tạp chí Chiêu Anh Các.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật về di sản VHPVT; tổ chức các cuộc thi sáng tác bài bản đờn ca tài tử Nam bộ, bài ca vọng cổ... nội dung phản ánh về văn hóa - lịch sử, về cuộc sống, thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, về đạo đức, lối sống của người dân Việt Nam.
g) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lồng ghép các chương trình tuyên truyền phổ biến pháp luật, sự nghiệp bảo vệ môi trường, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”... gắn với tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng tham gia công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy các giá trị các di tích và di sản VHPVT.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và xây dựng, kiện toàn các bộ máy quản lý di tích
a) Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện:
- Tham mưu ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 01/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để tăng cường và quản lý chặt chẽ, hiệu quả công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi, phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
- Rà soát, tham mưu xây dựng các văn bản pháp lý về công tác quản lý di tích. Kiện toàn, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ Ban Bảo vệ di tích để phát huy hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức làm công tác quản lý di tích từ tỉnh đến cơ sở theo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích nhằm phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại di tích, lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan hoặc thực hiện những hành vi khác trái pháp luật, trái với thuần phong, mỹ tục.
- Tham mưu xây dựng chính sách về chế độ đãi ngộ phù hợp đối với những người trực tiếp làm công tác quản lý và bảo vệ di tích, những người có công truyền dạy và phổ biến di sản VHPVT.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ tham gia làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích có tâm huyết, trình độ, năng lực chuyên môn. Đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về di sản văn hóa cho đội ngũ cán bộ tham gia làm công tác quản lý văn hóa thông tin; tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho đội ngũ quản lý, bảo vệ và tổ chức hoạt động trực tiếp tại các di tích; tuyển chọn, xây dựng, đào tạo đội ngũ thuyết minh viên tại các di tích được xếp hạng.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn lập hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các di tích để làm cơ sở bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
c) Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Quản lý các hoạt động liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng trong di tích.
- Phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức kiến thức, kỹ năng tổ chức công tác bảo vệ, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích và di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Du lịch: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường quản lý đối với các đơn vị kinh doanh du lịch, hướng dẫn viên, cộng đồng dân cư (tại khu vực di tích, di sản và lân cận) và khách du lịch trong việc tuân thủ quy định về bảo vệ và bảo tồn giá trị của các di tích và di sản VHPVT trong hoạt động khai thác du lịch.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan của tỉnh:
- Tổ chức thực hiện tốt việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các di tích, nhất là các di tích đã được xếp hạng theo quy định. Chấn chỉnh tình trạng buông lỏng quản lý di tích ở các địa phương; xử lý nghiêm và khắc phục hậu quả tình trạng lấn chiếm, xâm hại di tích. Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng có hiệu quả giá trị và đất đai di tích.
- Xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp tích cực, hiệu quả trong việc bảo vệ di tích, bố trí người có trách nhiệm trông coi di tích, không để xảy ra tình trạng mất cắp di vật, cổ vật tại các di tích. Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Tổ chức lễ hội với Ban Bảo vệ di tích trong tổ chức lễ hội để bảo vệ di tích, phòng chống cháy nổ, các hoạt động xâm hại khác làm ảnh hưởng đến di tích, để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho di tích.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ an ninh trật tự, vệ sinh môi trường tại các điểm di tích, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm, đưa hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các điểm di tích vào kỷ cương, nề nếp.
3. Triển khai thực hiện công tác kiểm kê, quy hoạch, đầu tư, bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích, gắn với bảo vệ môi trường (đính kèm phụ lục II)
a) Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Hàng năm lập kế hoạch kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố hoặc điều chỉnh, bổ sung danh mục kiểm kê di tích; đồng thời rà soát, lựa chọn các di tích đủ tiêu chuẩn đã có trong danh mục kiểm kê, chưa được Nhà nước xếp hạng để lập hồ sơ xếp hạng di tích.
- Đẩy mạnh quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị đối với những di tích có phạm vi, diện tích khoanh vùng bảo vệ lớn, có tác động đến quy hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế, văn hóa “ xã hội của địa phương.
- Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích gắn với ứng phó biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực di tích cụ thể như: Khảo sát đánh giá cụ thể, chi tiết từng di tích, cụm di tích ở các địa hình, địa bàn khác do tác động của biến đổi khí hậu gây nên; chống xói lở bờ biển, gia cố chống lở đất tại một số di tích; phòng chống xâm nhập mặn, gió bão, triều cường, hơi nước làm ảnh hưởng đến kiến trúc và cổ vật tại các di tích gần biển, sông, kinh, rạch; tu bổ cho các di tích nằm sâu trong đất liền nhưng bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu như tình hình khô hạn làm mực nước ngầm hạ thấp dẫn đến đất nền bị lún sụp ảnh hưởng đến công trình di tích, hay tình trạng nắng nóng, lũ lụt...
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin vào việc bảo vệ di tích; thực hiện tốt việc nghiên cứu, bảo tồn các di sản văn hóa trong quá trình triển khai các dự án đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đầu tư của Nhà nước và sự đóng góp của Nhân dân cho việc bảo vệ các di tích. Huy động để ngày càng nâng cao nguồn vốn tu bổ, tôn tạo di tích từ xã hội hóa.
b) Sở Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ban, ngành các cấp xây dựng kế hoạch khai thác các di tích và di sản VHPVT gắn với di tích phục vụ chiến lược phát triển du lịch của tỉnh. Chủ động nghiên cứu, đề xuất việc khai thác tài nguyên văn hóa từ các di tích và di sản VHPVT để xây dựng thành sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện công tác tu bổ, phục hồi di tích theo đúng quy định và khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách.
d) Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của kế hoạch; kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đối với di tích và đầu tư ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để bảo vệ môi trường bền vững tại những nơi có di tích.
e) Sở Xây dựng: Tham gia ý kiến góp ý trong công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích. Tham mưu trong lĩnh vực xây dựng đối với công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo quy định.
g) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao trong việc đề xuất triển khai, quản lý việc ứng dụng các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học phục vụ việc quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT.
h) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong việc bảo vệ và phát huy các khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên nằm trong khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích theo quy định.
i) Vườn Quốc gia U Minh Thượng, Vườn Quốc gia Phú Quốc: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong quy hoạch sử dụng đất, thủ tục đất đai đối với các di tích và công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di sản văn hóa tại khu vực của Vườn Quốc gia.
k) Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, các cơ quan, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các quy định pháp luật về bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực, phạm vi trực tiếp quản lý, theo dõi.
l) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung để triển khai nhiệm vụ theo mục tiêu và lộ trình đề ra. Bố trí ngân sách cho công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn quản lý theo phân cấp.
- Phối hợp thực hiện công tác rà soát quy hoạch di tích trên địa bàn, cập nhật quy hoạch di tích đã được công bố vào quy hoạch vùng, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để quản lý, khai thác sử dụng giá trị di tích có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành liên quan thực hiện công tác đầu tư tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích gắn với bảo vệ môi trường di tích tại địa phương; đồng thời quản lý chặt chẽ khu vực đã được khoanh vùng bảo vệ các di tích, không để xảy ra tình trạng xâm hại, lấn chiếm ảnh hưởng đến di tích.
- Huy động các nguồn lực cho công tác đầu tư, tu bổ, phục hồi, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn quản lý.
4. Điều chỉnh khu vực khoanh vùng bảo vệ và cắm mốc di tích trên địa bàn tỉnh (đính kèm phụ lục III)
Hiện tại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã xếp hạng được 56 di tích trong đó có 01 di tích quốc gia đặc biệt, 22 di tích cấp quốc gia và 33 di tích cấp tỉnh. Do tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa ngày càng phát triển, các khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích đã có từ 20 đến 30 năm trước nay không còn phù hợp, ảnh hưởng lớn đến quy hoạch đô thị cũng như đời sống của Nhân dân nằm trong khu vực khoảng vùng bảo vệ di tích.
a) Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện:
- Giai đoạn 2022-2025, triển khai thực hiện bảo vệ nguyên trạng và điều chỉnh khoanh vùng bảo vệ, cắm mốc ranh di tích gồm:
+ Giữ nguyên hiện trạng 28 di tích mà khu vực khoanh vùng bảo vệ đã ổn định về diện tích; có tọa độ các góc, mốc ranh; kích thước các cạnh.
+ Cắm mốc ranh 19 di tích mà khu vực khoanh vùng bảo vệ chưa có mốc ranh, không có tọa độ, kích thước các cạnh.
+ Điều chỉnh khu vực khoanh vùng bảo vệ và cắm mốc ranh 09 di tích, do trước đây đã khoanh vùng bảo vệ di tích quá rộng.
- Khảo sát thực địa; lập phương án dự kiến; tổ chức họp lấy ý kiến về việc điều chỉnh khoanh vùng.
- Tham mưu trình Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thỏa thuận về việc điều chỉnh khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích.
- Tham mưu phê duyệt các loại bản vẽ và chỉnh lý hồ sơ di tích và trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với di tích cấp quốc gia).
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các địa phương trong công tác lập bản đồ và biên bản khoanh vùng bảo vệ các khu vực bảo vệ di tích; tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định đối với việc xác định ranh giới và cắm mốc ranh giới các khu vực bảo vệ di tích.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm phối hợp trong công tác lập bản đồ và biên bản khoanh vùng bảo vệ các khu vực bảo vệ di tích; xác định ranh giới và cắm mốc ranh giới các khu vực bảo vệ di tích.
5. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể (đính kèm phụ lục IV)
a) Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Nâng cao nhận thức về giá trị di sản VHPVT gắn với di tích, không tách rời công tác bảo vệ phần vật thể của di tích với việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản là sản phẩm tinh thần của cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học tồn tại trong di tích. Xây dựng phương án bảo tồn bản sắc của cộng đồng, không ngừng tái tạo và được lưu truyền các giá trị di sản VHPVT từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác tại di tích.
- Tiếp tục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể, thuộc 7 loại hình di sản văn hóa gồm: Lễ hội truyền thống; Nghệ thuật trình diễn dân gian; Tập quán xã hội; Tiếng nói chữ viết các dân tộc; Ngữ văn dân gian; Tri thức dân gian; Nghề thủ công truyền thống trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Nhận diện và xác định giá trị di sản VHPVT gắn với di tích. Áp dụng các phương án bảo vệ và phát huy giá trị di sản VHPVT đang tồn tại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. In sách quảng bá, giới thiệu về các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh và thiết lập phần mềm quản lý hệ thống các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh nhằm phổ biến các giá trị di sản VHPVT.
- Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm di sản VHPVT; cập nhật cơ sở dữ liệu di sản VHPVT ở cơ sở để xây dựng hệ thống thông tin về các giá trị di tích để phục vụ công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng, chính quyền địa phương các cấp về tầm quan trọng, giá trị và tiềm năng của di sản VHPVT tỉnh Kiên Giang. Tổ chức lập đề án mở rộng quy mô tổ chức các lễ hội, hồ sơ khoa học: Đề án bảo tồn, phát huy giá trị nghệ thuật truyền thống dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; đề án “Khảo sát, nghiên cứu giá trị các di chỉ khảo cổ để đề xuất xây dựng hệ thống điểm đến du lịch di sản khảo cổ của tỉnh Kiên Giang”; xây dựng và hoàn thành việc lập 03 hồ sơ khoa học đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục di sản VHPVT quốc gia và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) đưa vào Danh mục di sản VHPVT thế giới...
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ban, ngành liên quan biên soạn sách “Tinh hoa nghề truyền thống Kiên Giang” để tuyên truyền quảng bá các nghề và làng nghề thủ công truyền thống tiêu biểu ở tỉnh Kiên Giang.
c) Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai công tác điều tra, thống kê văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Hội đoàn kết sư sãi yêu nước tỉnh theo dõi, hướng dẫn các lớp dạy tiếng Khmer trong các ngôi chùa Phật giáo Nam tông Khmer và các cơ sở giáo dục phổ thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh nhằm giữ gìn tiếng nói, chữ viết của đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện các quy định pháp luật về di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực, phạm vi trực tiếp quản lý, theo dõi.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lựa chọn các loại hình di sản VHPVT tiêu biểu của địa phương để đề xuất kiểm kê, lập danh mục di sản VHPVT cần được bảo tồn, phát huy gắn với phục vụ phát triển du lịch.
6. Đẩy mạnh công tác vận động các nguồn lực xã hội thực hiện công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT:
a) Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu:
- Triển khai thực hiện, đầy đủ chính sách xã hội hóa lĩnh vực văn hóa theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế chính sách trong công tác vận động các nguồn lực xã hội để thực hiện công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh.
- Huy động các nguồn lực sẵn có từ các sở, ban, ngành tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các Ban Bảo vệ di tích tham gia đóng góp cho công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo tồn, phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ cho công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo tồn, phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ cho công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích và di sản VHPVT trên địa bàn mình quản lý.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Nguồn ngân sách Trung ương, địa phương và các nguồn vận động tài trợ.
- Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu tổng hợp, bố trí kinh phí từ ngân sách trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
- Căn cứ các nhiệm vụ được giao, hàng năm các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng Kế hoạch chi tiết của ngành, đơn vị, địa phương hoặc lồng ghép với các kế hoạch, đề án, dự án, các chương trình mục tiêu có liên quan đang thực hiện của từng ngành, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện.
- Tổ chức tuyên dương, khen thưởng các đơn vị và cá nhân có nhiều thành tích trong công tác triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Kịp thời báo cáo (qua Sở Văn hóa và Thể thao) kết quả thực hiện Kế hoạch này định kỳ 06 tháng, năm để làm cơ sở tiến hành sơ, tổng kết việc thực hiện hàng năm.
3. Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2022-2025. Trong quá trình triển khai thực hiện có vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền, cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Văn hóa và Thể thao) để chỉ đạo, xử lý kịp thời./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH TUYÊN
TRUYỀN, TỔ CHỨC CÁC CUỘC THI, HỘI THI, CÁC LỚP BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN VỀ DI SẢN
VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 121/KH-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Nội dung thực hiện |
Đơn vị tính |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thành tiền |
Năm tổ chức/Năm lập và trình phê duyệt |
Ghi chú |
1 |
Lớp quản lý nhà nước về di tích |
Lớp |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
300 |
2022, 2024 |
- 150.000.000 đ/lớp x 2 lớp = 300.000.000đ - Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm của tỉnh. |
2 |
Lớp bồi dưỡng về công tác quản lý và tổ chức lễ hội |
Lớp |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
300 |
2023,2025 |
- 150.000.000 đ/lớp x 2 lớp = 300.000.000đ - Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm của tỉnh. |
3 |
Lớp thuyết minh di tích |
Lớp |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
300 |
2022, 2024 |
- 150.000.000 đ/lớp x 2 lớp = 300.000.000đ - Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm của tỉnh. |
4 |
Lớp dạy đờn và ca tài tử Nam Bộ cơ bản và nâng cao |
Lớp |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
300 |
2022, 2024 |
- 150.000.000 đ/lớp x 2 lớp = 300.000.000đ - Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm của tỉnh. |
5 |
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức và hoạt động đờn ca tài tử Nam Bộ |
Lớp |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
300 |
2023, 2025 |
- 150.000.000 đ/lớp x 2 lớp = 300.000.000đ - Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm của tỉnh. |
6 |
Lớp bồi dưỡng kỹ năng sáng tác lời mới đờn ca tài tử và kịch bản sân khấu Cải lương |
Lớp |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
300 |
2022, 2024 |
- 150.000.000 đ/lớp x 2 lớp = 300.000.000đ - Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm của tỉnh. |
7 |
Lớp bồi dưỡng múa, nhạc ngũ âm Khmer cơ bản và nâng cao |
Lớp |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
300 |
2023, 2025 |
- 150.000.000 đ/lớp x 2 lớp = 300.000.000đ - Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm của tỉnh. |
8 |
Hội thi Đờn ca tài tử tỉnh Kiên Giang |
Hội thi |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
1000 |
2022, 2024 |
- 500.000.000 đ/hội thi x 2 hội thi = 1.000.000.000đ - Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm của tỉnh. |
9 |
Hội diễn Nghệ thuật quần chúng và trình diễn trang phục Khmer tỉnh Kiên Giang |
Hội diễn |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
700 |
2023, 2025 |
- 350.000.000 đ/hội thi x 2 hội thi = 700.000.000đ - Kinh phí đào tạo nguồn nhân lực hàng năm của tỉnh. |
10 |
Tuyên truyền, quảng bá giá trị di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể) |
Năm |
Đài Phát thanh và Truyền hình Kiên Giang |
Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành, địa phương |
600 |
2021-2025 |
Kinh phí cấp bổ sung hằng năm cho Sở Văn hóa và Thể thao |
11 |
Khảo sát, sưu tầm, cập nhật và chỉnh lý thông tin, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số hóa các di tích đã được xếp hạng và di tích được lập danh mục kiểm kê (bao gồm cả di sản VHPVT) trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý và tuyên truyền |
Năm |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
300 |
2022-2023 |
- 150.000.000đ/năm x 2 năm = 300.000.000đ - Kinh phí cấp bổ sung hàng năm cho Sở Văn hóa và Thể thao |
12 |
Cuộc thi sáng tác bài bản Đờn ca tài tử, bài vọng cổ |
Cuộc thi |
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh |
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
280 |
2022, 2024 |
Kinh phí cấp bổ sung hàng năm cho Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh |
13 |
Tuyển chọn tác phẩm có chất lượng trong cuộc thi thi sáng tác bài bản Đờn ca tài tử Nam Bộ in sách để tuyên truyền, phổ biến rộng rãi |
Đầu sách |
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh |
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
100 |
2022, 2024 |
Kinh phí cấp bổ sung hằng năm cho Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh |
14 |
Cuộc thi ảnh về công tác bảo vệ về di sản văn hóa |
Cuộc thi |
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh |
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
300 |
2024 |
Kinh phí cấp bổ sung hàng năm cho Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh |
15 |
Cuộc thi sáng tác Bài ca vọng cổ |
Cuộc thi |
Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh |
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương |
140 |
2023 |
Kinh phí cấp bổ sung hàng năm cho Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh |
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH BẢO QUẢN,
TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH VÀ CÔNG TRÌNH VĂN HÓA GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 121/KH- UBND ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
SỐ TT |
TÊN DI TÍCH |
ĐỊA ĐIỂM |
HẠNG MỤC TU BỔ |
CẤP DI TÍCH |
KINH PHÍ |
GHI CHÚ |
I |
Tu bổ, tôn tạo những di tích đã xuống cấp nghiêm trọng phải ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện giai đoạn 2021-2025 |
279.820 |
|
|||
1 |
Di tích lịch sử Trại giam Phú Quốc |
Phú Quốc |
Quy hoạch, đền bù, giải tỏa, tu bổ, phục hồi |
Quốc gia đặc biệt |
150.000 |
Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và xã hội hóa |
2 |
Di tích lịch sử văn hóa Đình thần Thành Hoàng |
Hà Tiên |
Toàn bộ di tích |
Tỉnh |
9.000 |
Ngân sách địa phương |
3 |
Di tích lịch sử và thắng cảnh Ba Hòn (Hòn Đất, Hòn Me, Hòn Quéo) |
Hòn Đất |
Tu bổ, tôn tạo |
Quốc gia |
5.000 |
Ngân sách địa phương và xã hội hóa |
4 |
Di tích lịch sử văn hóa đình Nam Thái |
An Biên |
Võ ca, Tây lang, sân, hàng rào... |
Tỉnh |
5.000 |
Ngân sách địa phương |
5 |
Di tích lịch sử Mộ và Đình Nguyễn Trung Trực |
Rạch Giá |
Tu bổ và mở rộng |
Quốc gia |
51.000 |
Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương |
6 |
Chứng tích chiến tranh Chùa Xà Xía |
Hà Tiên |
Toàn bộ di tích |
Tỉnh |
10.000 |
Ngân sách địa phương |
7 |
Di tích khảo cổ học Giồng Xoài |
Hòn Đất |
Giải tỏa 5,0 ha, nhà bảo quản hiện vật, đường vào khu di tích |
Tỉnh |
36.820 |
Ngân sách địa phương |
8 |
Di tích lịch sử cách mạng Căn cứ U Minh Thượng: - Điểm: Khu rừng tràm Ban Biện Phú |
Vĩnh Thuận |
Đền bù, giải tỏa, tu bổ |
Quốc gia |
5.000 |
Ngân sách địa phương |
9 |
Di tích lịch sử văn hóa đình Lê Văn Duyệt |
An Biên |
Chính điện |
Tỉnh |
3.000 |
Ngân sách địa phương |
10 |
Đồn Biên phòng Phú Mỹ |
Giang Thành |
Tu bổ |
Tỉnh |
5.000 |
Ngân sách địa phương |
II |
Tu bổ, tôn tạo những di tích để phát huy giá trị và khai thác, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương giai đoạn 2021-2025 |
122.800 |
|
|||
1 |
Di tích lịch sử văn hóa Lăng Ông Nam Hải - Lại Sơn |
Kiên Hải |
Tu bổ |
Tỉnh |
10.800 |
Ngân sách địa phương và xã hội hóa |
2 |
Di tích lịch sử và thắng cảnh Núi Mo So |
Kiên Lương |
|
Quốc gia |
55.000 |
Ngân sách địa phương và xã hội hóa |
3 |
Di tích lịch sử cách mạng Căn cứ U Minh Thượng: - Điểm: Vàm Chắc Băng |
Vĩnh Thuận |
Đền bù, giải tỏa, tu bổ |
Quốc gia |
35.000 |
Ngân sách địa phương và xã hội hóa |
4 |
Di tích thắng cảnh Hòn Chông (điểm Chùa Hang) |
Kiên Lương |
Chính điện |
Quốc gia |
2.000 |
Ngân sách địa phương và xã hội hóa |
5 |
Di tích lịch sử cách mạng Căn cứ U Minh Thượng: - Điểm: Chiến thắng Xép Ba Tàu (Thủy thần sông Cái Lớn) |
Gò Quao |
Tu bổ |
Quốc gia |
20.000 |
Ngân sách địa phương |
|
TỔNG CỘNG (I+II) |
402.620 |
|
|||
(Bốn trăm lẻ hai tỷ sáu trăm hai mươi triệu đồng) |
Khi các dự án được phê duyệt, tùy theo từng dự án sẽ xây dựng hồ sơ cụ thể theo quy định.
PHỤ LỤC 3
ĐIỀU CHỈNH KHOANH
VÙNG BẢO VỆ VÀ CẮM MỐC DI TÍCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 121/KH-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
TÊN DI TÍCH |
ĐỊA ĐIỂM |
HẠNG DI TÍCH |
DIỆN TÍCH (ha) |
SL CỘT MỐC (mốc) |
THÀNH TIỀN |
NĂM THỰC HIỆN |
GHI CHÚ |
I |
Điều chỉnh khu vực khoanh vùng bảo vệ và cắm mốc di tích |
|
|
1.043,56 |
|
|
||
1 |
Di tích thắng cảnh Thạch Động |
Hà Tiên |
Quốc gia |
6,00 |
18 |
99,00 |
2022 |
Kinh phí cấp bổ sung hằng năm cho Sở Văn hóa và Thể thao |
2 |
Di tích lịch sử Nhà Tù Hà Tiên |
Hà Tiên |
Quốc gia |
0,67 |
6 |
24,38 |
2022 |
|
3 |
Di tích kiến trúc nghệ thuật Khmer chùa Sóc Xoài |
Hòn Đất |
Quốc gia |
3 |
16 |
68,90 |
2024 |
|
4 |
Di tích khảo cổ Nền Chùa |
Hòn Đất |
Quốc gia |
2,4 |
7 |
42,58 |
2022 |
|
5 |
Di tích lịch sử Chùa sắc Tứ Tam Bảo |
Rạch Giá |
Quốc gia |
0,35 |
17 |
48,70 |
2023 |
|
6 |
Di tích lịch sử Đình Vĩnh Hòa |
Rạch Giá |
Quốc gia |
1,2 |
5 |
27,00 |
2023 |
|
7 |
Di tích kiến trúc nghệ thuật Chùa Quan Đế |
Rạch Giá |
Quốc gia |
0,45 |
5 |
24,30 |
2023 |
|
8 |
Di tích lịch sử Mộ và Đình Nguyễn Trung Trực |
Rạch Giá |
Quốc gia |
1,1 |
5 |
26,70 |
2023 |
|
9 |
Di tích thắng cảnh Hòn Chông (gồm Hòn Phụ Tử, Chùa Hang và Bãi Dương) |
Kiên Lương |
Quốc gia |
12 |
12 |
106,00 |
2022 |
|
10 |
Di tích lịch sử cách mạng Căn cứ U Minh Thượng |
An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng, Gò Quao |
Quốc gia |
68,4 |
41 |
576,00 |
2022 |
|
II |
Cắm mốc di tích |
|
|
|
|
1.341,70 |
|
|
1 |
Di tích thắng cảnh Mũi Nai |
Hà Tiên |
Quốc gia |
6,8 |
34 |
133,00 |
2022 |
Kinh phí cấp bổ sung hằng năm cho Sở Văn hóa và Thể thao |
2 |
Di tích thắng cảnh Núi Bình San |
Hà Tiên |
Quốc gia |
20 |
54 |
204,70 |
2022 |
|
3 |
Di tích lịch sử văn hóa Đình thần Thành hoàng |
Hà Tiên |
Tỉnh |
0,2 |
4 |
14,00 |
2023 |
|
4 |
Di tích lịch sử văn hóa Chùa Phù Dung |
Hà Tiên |
Quốc gia |
1,1 |
11 |
30,70 |
2023 |
|
5 |
Di tích lịch sử văn hóa Chùa Tam Bảo |
Hà Tiên |
Tỉnh |
0,8 |
13 |
35,00 |
2023 |
|
6 |
Chứng tích chiến tranh Chùa Xà Xía |
Hà Tiên |
Tỉnh |
0,84 |
9 |
31,90 |
2023 |
|
7 |
Di tích lịch sử và thắng cảnh Mo So |
Kiên Lương |
Quốc gia |
25 |
28 |
104,40 |
2022 |
|
8 |
Di tích lịch sử văn hóa Đình thần Hòn Chông |
Kiên Lương |
Tỉnh |
0,4 |
4 |
14,00 |
2022 |
|
9 |
Di tích lịch sử và thắng cảnh Ba Hòn (Hòn Đất, Hòn Me, Hòn Quéo) |
Hòn Đất |
Quốc gia |
39 |
78 |
434,00 |
2024 |
|
10 |
Di tích Đền Trần Hưng Đạo |
Hòn Đất |
Tỉnh |
0,5 |
5 |
16,00 |
2024 |
|
11 |
Di tích khảo cổ Giồng Xoài |
Hòn Đất |
Tỉnh |
5 |
8 |
54,60 |
2024 |
|
12 |
Di tích lịch sử nghệ thuật Chùa Phật Lớn |
Rạch Giá |
Quốc gia |
3,6 |
15 |
65,50 |
2023 |
|
13 |
Di tích lịch sử văn hóa Đền thờ Quốc tổ Hùng Vương |
Tân Hiệp |
Tỉnh |
1,2 |
4 |
20,50 |
2024 |
|
14 |
Di tích lịch sử văn hóa Đình thần Phú Hội |
Tân Hiệp |
Tỉnh |
0,5 |
6 |
21,80 |
2024 |
|
15 |
Di tích lịch sử văn hóa Đình Nam Thái |
An Biên |
Tỉnh |
0,7 |
4 |
19,50 |
2024 |
|
16 |
Di tích lịch sử văn hóa Đình Lê Văn Duyệt |
An Biên |
Tỉnh |
1 |
17 |
50,50 |
2024 |
|
17 |
Di tích lịch sử cách mạng Chiến thắng Lộ Mới Ngọc Chúc |
Giồng Riềng |
Tỉnh |
0,5 |
4 |
20,20 |
2024 |
|
18 |
Di tích lịch sử văn hóa Đình Thạnh Hòa |
Giồng Riềng |
Tỉnh |
0,35 |
8 |
29,50 |
2024 |
|
19 |
Di tích lịch sử văn hóa Chùa Khmer Xẻo Cạn (Wát- Sđây - Woong- Sa) |
U Minh Thượng |
Tỉnh |
1,2 |
12 |
41,90 |
2024 |
|
|
Tổng cộng: |
2.385 |
|
|
||||
|
Dự phòng phí 5% |
119 |
|
|
||||
|
Tổng cộng |
2.505 |
|
|
||||
|
(Hai tỷ, năm trăm lẻ năm triệu đồng) |
- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa và Thể thao.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Hàng năm cùng với thời điểm lập dự toán đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính thẩm tra cân đối nguồn trình Ủy ban nhân dân tỉnh để bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành.
PHỤ LỤC 4
BẢO TỒN, PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 121/KH-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Nội dung thực hiện |
Đơn vị tính |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thành tiền |
Năm tổ chức/Năm lập và trình phê duyệt |
Ghi chú |
I |
BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA |
|
|
|
1.650 |
|
|
1 |
Đề án bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật truyền thống dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020 -2025 |
Đề án |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
250 |
2020-2021 |
Đã thực hiện trong năm 2021 |
2 |
Đề án “Khảo sát, nghiên cứu giá trị các di chỉ khảo cổ để đề xuất xây dựng hệ thống điểm đến du lịch di sản khảo cổ của tỉnh Kiên Giang” |
Đề án |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
850 |
2022-2023 |
Kinh phí cấp bổ sung cho Sở Văn hóa và Thể thao |
3 |
Đề án bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021 -2025 và định hướng đến năm 2030 |
Đề án |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
250 |
2024 |
Kinh phí cấp bổ sung cho Sở Văn hóa và Thể thao |
4 |
Đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch |
Đề án |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Du lịch, các sở, ngành và địa phương có liên quan |
300 |
2025 |
Kinh phí cấp bổ sung cho Sở Văn hóa và Thể thao |
II |
MỞ RỘNG QUY MÔ TỔ CHỨC LỄ HỘI |
|
|
|
700 |
|
|
1 |
Đề án mở rộng quy mô tổ chức Lễ hội kỷ niệm ngày hy sinh của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Phan Thị Ràng tại huyện Hòn Đất |
Đề án |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
200 |
2021 |
Đã thực hiện trong năm 2021 |
2 |
Đề án mở rộng quy mô tổ chức lễ hội Nghinh Ông tại xã Lại Sơn huyện Kiên Hải |
Đề án |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
250 |
2021 |
Đã thực hiện trong năm 2021 |
3 |
Đề án mở rộng quy mô tổ chức Lễ hội Tao đàn Chiêu Anh Các - Hà Tiên |
Đề án |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
250 |
2022 |
Kinh phí sự nghiệp của Sở Văn hóa và Thể thao |
III |
LẬP HỒ SƠ KHOA HỌC ĐỀ NGHỊ BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐƯA VÀO DANH MỤC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CẤP QUỐC GIA, UNESCO ĐƯA VÀO DANH MỤC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ THẾ GIỚI |
|
|
|
1.270 |
|
|
1 |
Nghề làm nước mắm Phú Quốc đề nghị UNESCO đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể thế giới |
Hồ sơ khoa học |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
700 |
2022-2024 |
Kinh phí sự nghiệp của Sở Văn hóa và Thể thao |
2 |
"Lễ hội truyền thống kỷ niệm ngày hy sinh Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực" là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia |
Hồ sơ khoa học |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
250 |
2020-2021 |
Đã thực hiện trong năm 2021 |
3 |
"Di sản văn học Tao Đàn Chiêu Anh Các" là di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia |
Hồ sơ khoa học |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
320 |
2022-2023 |
Kinh phí cấp bổ sung cho Sở Văn hóa và Thể thao |
IV |
PHỔ BIẾN CÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ |
|
|
|
1.650 |
|
|
1 |
Biên soạn sách giới thiệu về các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh |
Quyển sách |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
200 |
2021 |
Kinh phí sự nghiệp của Sở Văn hóa và Thể thao |
2 |
Biên soạn và phát hành sách quảng bá, giới thiệu về Lễ hội tiêu biểu của tỉnh Kiên Giang |
Quyển sách |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
200 |
2022 |
Kinh phí cấp bổ sung cho Sở Văn hóa và Thể thao |
3 |
Tái bản và biên soạn lại "Dân ca Kiên Giang" |
Quyển sách |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
200 |
2023 - 2024 |
Kinh phí cấp bổ sung cho Sở Văn hóa và Thể thao |
4 |
Biên soạn sách “Tinh hoa nghề truyền thống Kiên Giang” |
Quyển sách |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành và địa phương có liên quan |
200 |
2024 |
Kinh phí cấp bổ sung cho Sở Văn hóa và Thể thao |
5 |
Thiết lập phần mềm quản lý hệ thống các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh |
Phần mềm |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
300 |
2022-2023 |
Kinh phí cấp bổ sung cho hằng năm Sở Văn hóa và Thể thao |
6 |
Biên soạn tài liệu hoặc băng đĩa phục vụ truyền dạy Đờn ca tài tử |
Tài liệu hoặc băng đĩa |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Các sở, ngành và địa phương có liên quan |
150 |
2025 |
Kinh phí cấp bổ sung cho Sở Văn hóa và Thể thao |
7 |
Điều tra, thống kê công tác văn hóa dân tộc tỉnh Kiên Giang (nhóm các công việc quy định tại Thông tư số 03/2019/TT- UBDT ngày 25/12/2019 của Ủy ban Dân tộc) |
Năm |
Ban Dân tộc tỉnh |
Sở Văn hóa và Thể thao, các sở, ngành và địa phương có liên quan |
400 |
2022-2025 |
100 triệu/năm. Kinh phí cấp bổ sung cho Ban Dân tộc tỉnh |
|
Tổng cộng (I+II+III+IV): |
|
|
|
5.270 |
|
|
Bằng chữ: (Năm tỷ, hai trăm bảy mươi triệu đồng) |
Tùy theo từng đầu mục công việc, cơ quan được giao nhiệm vụ dự toán kinh phí chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.