ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 5 năm 2023 |
XÂY DỰNG MÔ HÌNH AN NINH CƠ SỞ NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 23/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025”; Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 06/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng mô hình An ninh cơ sở; Chỉ thị số 120/CT-UBND ngày 16/02/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Nhiệm vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023; theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 2377/TTr-CAT-XDPT ngày 17/4/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch về xây dựng mô hình An ninh cơ sở năm 2023, như sau:
1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các, ban, ngành, đoàn thể; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả phong trào nhằm giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội từng địa bàn cơ sở.
2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ và Nhân dân về pháp luật, cải cách hành chính, chuyển đổi số, thông tin tình hình tội phạm, phương thức thủ đoạn phạm tội; làm tốt các biện pháp quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, quản lý đối tượng có nguy cơ phạm tội, góp phần phòng ngừa và kéo giảm tội phạm.
3. Quá trình triển khai thực hiện đảm bảo khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn; có sự phân công rõ ràng, gắn trách nhiệm và đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao; biểu dương, khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc, đồng thời phê bình, kiểm điểm các đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ xây dựng mô hình An ninh cơ sở.
4. Điều chỉnh thời gian đề nghị xét, công nhận mô hình an ninh cơ sở hàng năm và điều chỉnh một số nội dung trong Bộ tiêu chí mô hình an ninh cơ sở ban hành kèm theo Kế hoạch 133/KH-UBND ngày 06/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn.
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự nói chung và công tác xây dựng mô hình an ninh cơ sở nói riêng; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống, không để hình thành tổ chức chính trị đối lập trên địa bàn. Chủ động đấu tranh phòng, chống “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ”, phòng ngừa ngăn chặn những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh con người và an ninh xã hội, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh dân tộc và tôn giáo, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người vượt cấp ở 100% địa bàn xây dựng mô hình an ninh cơ sở trên toàn tỉnh.
2. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo hướng lấy người dân làm trung tâm, phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng đối tượng, địa bàn, lĩnh vực. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên không gian mạng (zalo, face book, youtube...); tập trung tuyên truyền sâu, rộng việc triển khai thực hiện Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ về định danh và xác thực điện tử cùng với Nghị quyết số 09 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số. Đảm bảo 100% các hộ dân trên địa bàn được phổ biến, tuyên truyền về các nội dung nói trên và công tác phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
3. Thực hiện tốt công tác nắm tình hình Nhân dân, nắm bắt dư luận xã hội, tiếp thu ý kiến và định hướng tư tưởng trong quần chúng Nhân dân; củng cố, nâng cao chất lượng các “Tổ hòa giải”, kịp thời phát hiện và tham gia giải quyết các mâu thuẫn trong Nhân dân ngay từ cơ sở, không để hình thành “điểm nóng”, vượt cấp, kéo dài.
4. Xử lý kịp thời, hài hòa các vấn đề dân tộc, tôn giáo, bức xúc xã hội, không để xảy ra các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Kịp thời phát hiện, chủ động xử lý có hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, gây bức xúc trong dư luận ngay từ cơ sở, củng cố niềm tin của Nhân dân. Thường xuyên đấu tranh trấn áp hiệu quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao, các băng nhóm tội phạm ma túy, có vũ trang, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội nhằm kéo giảm ít nhất 07% tội phạm về trật tự xã hội so với năm trước; phấn đấu kéo giảm tai nạn giao thông, tai nạn lao động, vụ việc cháy nổ. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc của Nhân dân.
5. Quản lý tốt các đối tượng có nguy cơ phạm tội tại địa bàn cơ sở đi đối với tạo điều kiện cho các đối tượng theo chức năng, nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương được giao theo Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người lầm lỗi, chấp hành xong án phạt tù, người sau cai nghiện, người bán dâm, nạn nhân bị mua bán, người đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng trở về địa phương giai đoạn 2021 - 2025, nhằm đảm bảo biện pháp an ninh, an toàn xã hội; hạn chế, triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm tại cơ sở.
6. Triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”, nhất là trong khối doanh nghiệp cấp tỉnh, các doanh nghiệp FDI; phát huy vai trò “hạt nhân” của cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục trong công tác đảm bảo an ninh trật tự, xây dựng mô hình An ninh cơ sở.
7. Quan tâm xây dựng, củng cố các mô hình quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự phù hợp với từng địa bàn, lĩnh vực, đảm bảo phát huy hiệu quả trong thực tiễn. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả mô hình “Tổ nhân dân tự phòng, tự quản, tự hòa giải, giữ gìn ANTT” (gọi tắt là “Tổ nhân dân tự quản ANTT” theo Kế hoạch số 203/KH-TTBCD (PV28) ngày 15/10/2013 của Ban Chỉ đạo Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh Quảng Ninh (nay là Ban Chỉ đạo 138/QN). Nghiên cứu xây dựng và vận hành các mô hình trên không gian mạng, các mô hình có nội dung thực hiện Đề án 06 và Nghị quyết 09 để phù hợp với tình hình mới.
8. Củng cố, kiện toàn, đảm bảo chế độ, chính sách, cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho lực lượng an ninh cơ sở, trọng tâm là triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về số lượng và một số chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; hàng năm, mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả công tác, phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng an ninh cơ sở trong xây dựng mô hình An ninh cơ sở.
9. Tổ chức kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung công tác xây dựng mô hình An ninh cơ sở để đánh giá chính xác, thực chất hiệu quả đạt được trong thực tế. Khen thưởng, động viên kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện, tạo động lực để nâng cao hiệu quả mô hình. Xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm và không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1. Công an tỉnh
- Chủ trì tham mưu Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về xây dựng mô hình An ninh cơ sở (Ban Chỉ đạo 05-QN) các biện pháp duy trì thường xuyên, nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình An ninh cơ sở, đồng thời tham mưu nhân rộng sau khi sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện.
- Tham mưu kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo 05-QN, Ban Chỉ đạo xây dựng mô hình An ninh cơ sở các huyện, thị xã, thành phố và Ban Chỉ đạo xây dựng mô hình An ninh cơ sở cấp xã các địa bàn xây dựng mô hình An ninh cơ sở.
- Tham mưu điều chỉnh các tiêu chí trong Bộ tiêu chí mô hình An ninh cơ sở cho phù hợp thực tiễn và địa bàn.
- Phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo 05-QN triển khai các mặt công tác chuyên môn gắn với các biện pháp xây dựng mô hình An ninh cơ sở.
- Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và Công an các cấp chủ động nắm tình hình, tham mưu, đề xuất cấp ủy, chính quyền các cấp biện pháp, chương trình, kế hoạch triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự, tranh chấp, khiếu kiện ngay từ cơ sở, không để phát sinh phức tạp, phục vụ công tác phòng ngừa xã hội.
- Chủ trì tham mưu thẩm định mô hình An ninh cơ sở xây dựng năm 2021, 2022 (57 mô hình).
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn.
- Phối hợp Công an tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời biểu dương, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai xây dựng mô hình.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, dự án phục vụ công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh, trọng tâm là: Kế hoạch số 206/KH-UBND ngày 22/10/2021 Thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 25/5/2021 Triển khai, thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 10/4/2023 thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác lập hồ sơ, đưa người vào cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; tổ chức công tác cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; chỉ đạo, phối hợp với lực lượng công an trong thông báo, quản lý đối tượng hoàn thành chương trình cai nghiện trở về địa phương và công tác phòng, chống tái nghiện; công tác tiếp nhận, hỗ trợ, tư vấn nạn nhân bị mua bán trở về; xây dựng, nhân rộng các mô hình về phòng chống mại dâm, ma túy, mua bán người, hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng.
4. Sở Tư pháp
Tiếp tục thực hiện tốt vai trò Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, chủ động, kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh ban hành đầy đủ các kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên, người lao động và các tầng lớp Nhân dân, góp phần đảm bảo an ninh trật tự.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật nhất là tuyên truyền về tệ nạn ma túy, các quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông cho cán bộ, học sinh nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, nêu cao tinh thần cảnh giác, tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần ngăn chặn bạo lực học đường, tình trạng phạm tội trong thanh, thiếu niên, học sinh.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường có cấp trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ triển khai các nhiệm vụ xây dựng mô hình An ninh cơ sở đã được Ban Chỉ đạo xây dựng mô hình An ninh cơ sở cấp huyện, cấp xã phân công; tăng cường phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, học sinh, học viên thực hiện hiệu quả Tiêu chí số 4 và đăng ký, phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” theo Thông tư số 124/2021/TT-BCA ngày 28/12/2021 của Bộ Công an quy định về xây dựng khu dân cư, xã, phường thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Hướng dẫn tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng, nâng cao chất lượng phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Thôn, khu phố văn hóa”; tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp Nhân dân về thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình và xây dựng, thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh nơi công cộng.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên, môi trường nhất là đất đai và tài nguyên khoáng sản; hạn chế thấp nhất các vụ việc tranh chấp khiếu kiện, vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh trong công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo 35 của tỉnh và Công an tỉnh tăng cường công tác bảo vệ an ninh tư tưởng, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước.
- Hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm Truyền thông tỉnh, các Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh, các cơ quan báo chí hợp tác truyền thông với tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về xây dựng mô hình An ninh cơ sở trên địa bàn tỉnh.
9. Trung tâm Truyền thông tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nhất là tuyên truyền về phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, biện pháp phòng ngừa, kết quả phát hiện, đấu tranh xử lý của lực lượng chức năng; công tác phòng, chống dịch bệnh; gương “người tốt, việc tốt”,...
- Nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng với hình thức phong phú, tăng cường lồng ghép nội dung tuyên truyền pháp luật trong các chương trình giải trí trên truyền hình, chú trọng hoạt động tư vấn, giải đáp, đối thoại chính sách pháp luật, bố trí vào các khung giờ thu hút đông đảo khán, thính giả... nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tinh thần cảnh giác, vận động Nhân dân tích cực tham gia phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Có các biện pháp, giải pháp hữu hiệu trong vận động, tuyên truyền Nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người lao động, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo tích cực tham gia phòng, chống tội phạm, xây dựng, triển khai mô hình An ninh cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tội phạm.
- Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 92/KH-MTTQ-CA ngày 22/6/2021 giữa Ban Thường vụ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Công an tỉnh về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình phối hợp số 09/CTr-BCA-MTTW về đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc trong tình hình mới, giai đoạn 2021 - 2023”.
- Lồng ghép các nội dung xây dựng mô hình An ninh cơ sở với thực hiện các phong trào thi đua, cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên chủ trì, thực hiện.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Duy trì đánh giá kết quả thực hiện xây dựng mô hình An ninh cơ sở và đề ra phương hướng cho thời gian tiếp theo tại các cuộc họp giao ban định kỳ hàng tháng của địa phương. Đối với các địa phương năm 2022 không đạt chuẩn mô hình An ninh cơ sở cấp xã (có danh sách kèm theo) cần có hình thức kiểm điểm, đánh giá trách nhiệm của những tập thể, cá nhân liên quan báo cáo kết quả về Thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng mô hình An ninh cơ sở, đồng thời tiếp tục chỉ đạo quyết liệt thực hiện các nội dung xây dựng mô hình An ninh cơ sở, phấn đấu đạt chuẩn vào năm 2023.
- Yêu cầu các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng mô hình An ninh tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các tiêu chí trong Bộ tiêu chí mô hình An ninh cơ sở, chú ý đến những tiêu chí thời gian qua thực hiện chưa đạt hoặc những tiêu chí khó thực hiện để tập trung chỉ đạo một cách có hiệu quả.
- Năm 2023, mỗi thành phố, thị xã xây dựng mới 02 mô hình An ninh cơ sở tại địa bàn phường; đối với các huyện, căn cứ tình hình thực tiễn xây dựng mới mô hình An ninh cơ sở cho phù hợp.
1. Trên cơ sở Kế hoạch này và các tiêu chí mô hình yêu cầu các cơ quan, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo 05-QN và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện gửi về Ban Chỉ đạo 05-QN (qua Công an tỉnh - Cơ quan Thường trực) để tổng hợp
2. Thời gian đề nghị xét, công nhận mô hình An ninh cơ sở là trước ngày 15/10 hàng năm.
3. Giao Công an tỉnh theo dõi, hướng dẫn đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo 05-QN và Ban Chỉ đạo xây dựng mô hình An ninh cơ sở các huyện, thị xã, thành phố triển khai, thực hiện Kế hoạch này; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH SÁCH CÁC ĐỊA BÀN KHÔNG ĐẠT MÔ HÌNH AN NINH CƠ SỞ NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 08/5/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT |
Địa bàn cấp xã |
Tên địa phương |
1 |
Phường Cộng Hòa |
Thị xã Quảng Yên |
2 |
Xã Đồng Lâm |
Thành phố Hạ Long |
3 |
Thị trấn Cái Rồng |
Huyện Vân Đồn |
4 |
Xã Thanh Lâm |
Huyện Ba Chẽ |
5 |
Xã Hoành Mô |
Huyện Bình Liêu |
6 |
Xã Quảng Thành |
Huyện Hải Hà |
7 |
Thị trấn Đầm Hà |
Huyện Đầm Hà |
8 |
Xã Vĩnh Thực |
Thành phố Móng Cái |
9 |
Thị trấn Cô Tô |
Huyện Cô Tô |
10 |
Xã Thanh Lân |
BẢNG TIÊU CHÍ MÔ HÌNH AN NINH CƠ SỞ
(Kèm theo Kế hoạch số 120/KH-UBND ngày 08/5/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
STT |
NỘI DUNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ |
I |
NHÓM TIÊU CHÍ LIÊN QUAN CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO (10 điểm) |
1 |
Hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đoàn kết, dân chủ + Tổ chức Đảng, chính quyền hoàn thành tốt nhiệm vụ (1 điểm) + Không xảy ra mâu thuẫn, mất đoàn kết nội bộ (1 điểm) |
2 |
Tổ chức, triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác đảm bảo ANTT (2 điểm) |
Hàng năm, Cấp ủy Đảng xã, phường, thị trấn có Nghị quyết, UBND có Kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm ANTT, xây dựng mô hình An ninh cơ sở (2 điểm) |
|
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện xây dựng mô hình An ninh cơ sở: + Có chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát (1 điểm) + Có hồ sơ, tài liệu chứng minh việc khắc phục, điều chỉnh nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu xây dựng mô hình An ninh cơ sở (1 điểm) |
|
Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định (2 điểm) |
|
II |
NHÓM TIÊU CHÍ VỀ ANTT (66 điểm) |
3 |
100% tố giác, tin báo về tội phạm trên địa bàn được tiếp nhận, giải quyết theo đúng quy định (2 điểm) + Từ 80% đến 85%: 0,5 điểm + Từ trên 85% - 90%: 1 điểm + Từ trên 90% - dưới 100%: 1,5 điểm + Đạt 100%: 2 điểm |
4 |
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đảm bảo 100% hộ dân trên địa bàn được phổ biến, tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật (7 điểm) |
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Công đoàn...) và các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đứng chân trên địa bàn tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật. + Có xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc các văn bản khác triển khai, thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. |
|
+ Mỗi đơn vị tổ chức tuyên truyền được tối thiểu 1 buổi/năm. |
|
Ở các khu vực công cộng trên địa bàn cấp xã có các pano, áp phích, tranh ảnh cổ động... có nội dung tuyên truyền việc thực hiện, chấp hành các quy định của pháp luật. |
|
100% công dân sinh sống trên địa bàn được phổ biến, tuyên truyền pháp luật, công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. |
|
5 |
Thực hiện tốt công tác quản lý cư trú, quản lý xuất, nhập cảnh (4 điểm) |
- 100% hộ dân, cơ sở lưu trú trên địa bàn ký cam kết thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về quản lý cư trú, chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về khai báo tạm trú/thường trú/lưu trú/tạm vắng (1 điểm) |
|
- 100% người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp, người từ nơi khác đến địa bàn đều được khai báo theo quy định của pháp luật (1,5 điểm) |
|
- Không có người dân tạm trú, thường trú trên địa bàn xuất, nhập cảnh trái phép hoặc tham gia tiếp tay cho hoạt động tổ chức, đưa dẫn người xuất nhập cảnh trái phép (1 điểm) |
|
- Các điểm khai báo tạm trú, lưu trú, tạm vắng ở các khu dân cư được củng cố, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi thực hiện các thủ tục khai báo tạm trú, lưu trú, tạm vắng (0,5 điểm) |
|
6 |
Trên địa bàn không xảy ra các hoạt động sau (4 điểm) |
+ Hoạt động nói xấu, bôi nhọ uy tín của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước (kể cả trên không gian mạng) (1 điểm) + Hoạt động viết vẽ, dán, rải tờ rơi có nội dung phản động, chống phá đảng, chính quyền (1 điểm) + Hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc (1 điểm) + Hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng (0,5 điểm). + Thành lập các hội, nhóm trái phép gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn (0,5 điểm). |
|
7 |
Thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo (3 điểm) |
Không để các cơ sở thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo xây dựng trái phép trên địa bàn (1,5 điểm). |
|
Không để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật (1,5 điểm). |
|
8 |
Phát hiện, hòa giải kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, kiềm chế các vụ việc vi phạm pháp luật về ANTT liên quan đến mâu thuẫn trong nhân dân, không để hình thành “điểm nóng” về ANTT (6 điểm) |
Tổ hòa giải cơ sở được củng cố, kiện toàn, thường xuyên được tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, pháp luật (1 điểm). |
|
Kéo giảm các vụ bạo lực gia đình so với thời điểm trước khi xây dựng mô hình (nếu năm trước không xảy ra thì giữ vững) (1 điểm). |
|
Hòa giải thành công từ 2 vụ mâu thuẫn trong nhân dân trở lên so với năm trước; các vụ vi phạm pháp luật liên quan mâu thuẫn trong nhân dân giảm so với năm trước (nếu năm trước không xảy ra thì giữ vững) (1 điểm). |
|
Làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị chính dáng của công dân theo thẩm quyền (1,5 điểm). |
|
Không để xảy ra vụ việc khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài trái pháp luật mới và giảm 10% số vụ việc so với năm trước (năm trước không xảy ra thì giữ vững) (1,5 điểm). |
|
9 |
Kiềm chế, kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật (12 điểm) |
Kéo giảm ít nhất 07% tội phạm về trật tự xã hội so với năm trước, nếu năm trước không xảy ra thì giữ vững địa bàn an toàn (7 điểm). |
|
Không để xảy ra tội phạm các loại từ nghiêm trọng trở lên, do công dân thường trú hoặc đăng ký tạm trú gây ra (2 điểm). |
|
Không có hoạt động của tội phạm có tổ chức, hoạt động của băng, nhóm tội phạm theo kiểu “xã hội đen”; không có hoạt động của tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến “tín dụng đen” (2 điểm). |
|
Không có tụ điểm phức tạp về hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội, các vụ việc phức tạp về tài nguyên, môi trường, an toàn thực phẩm trên địa bàn (1 điểm). |
|
10 |
Quản lý chặt chẽ di biến động của các loại đối tượng trên địa bàn (17 điểm) |
Đảm bảo 100% số đối tượng thuộc diện quản lý theo phân công, phân cấp có hồ sơ, danh sách quản lý (3 điểm). |
|
UBND cấp xã có quyết định phân công tập thể, cá nhân tham gia quản lý, cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ đối tượng theo quy định của pháp luật (2 điểm). |
|
Có chương trình hỗ trợ, tư vấn, giới thiệu việc làm cho các đối tượng tái hòa nhập cộng đồng, giúp họ ổn định cuộc sống (1 điểm). |
|
Tỷ lệ đối tượng được cảm hóa, giáo dục, tái hòa nhập cộng đồng, có việc làm và cuộc sống ổn định tăng 10% so với năm trước (2 điểm). |
|
Tỷ lệ tái phạm tội trong số đối tượng chấp hành xong hình phạt tù và đặc xá về cư trú tại địa bàn dưới 10% (3 điểm). |
|
Thực hiện tốt công tác lập hồ sơ đưa người có hành vi vi phạm pháp luật vào diện áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (3 điểm). |
|
100% người chấp hành xong án phạt tù và người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú, đăng ký hộ tịch, cấp căn cước công dân, cấp phiếu lý lịch tư pháp, xóa án tích (1 điểm). |
|
Số người nghiện ma túy giảm ít nhất 15% so với năm trước, không phát sinh thêm người nghiện mới (1 điểm) |
|
Vận động được đối tượng truy nã ra đầu thú (nếu có) (1 điểm) |
|
11 |
Kiềm chế, kéo giảm tai nạn lao động và phòng chống cháy, nổ (4 điểm) |
UBND cấp xã thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về PCCC và CNCH theo quy định tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ (1 điểm) |
|
100% cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn được tuyên truyền, tập huấn các kiến thức, kỹ năng về công tác PCCC và CNCH theo phương châm “4 tại chỗ” (1 điểm) |
|
Các vụ cháy, nổ xảy ra trên địa bàn được các lực lượng PCCC tại chỗ, lực lượng Dân phòng xử lý và dập tắt kịp thời; không để xảy ra các vụ cháy, nổ lớn gây thiệt hại nghiêm trọng (1 điểm) |
|
Không để xảy ra các vụ tai nạn lao động gây hậu quả nghiêm trọng trở lên, trừ trường hợp bất khả kháng (1 điểm). |
|
12 |
Kiềm chế, kéo giảm các vụ tai nạn giao thông trên địa bàn (4 điểm) |
Không để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng trở lên (trừ trường hợp bất khả kháng) (1,5 điểm). |
|
- Giảm từ 5% trở lên số vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng so với năm trước (1,5 điểm) |
|
Không có đối tượng tham gia đua xe và không để xảy ra tình trạng đua xe trái phép trên địa bàn (1 điểm) |
|
13 |
Thực hiện tốt công tác quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo (3 điểm) |
Thực hiện tốt công tác vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo nổ (1,5 điểm) |
|
Trên địa bàn không xảy ra vi phạm pháp luật do sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo (1,5 điểm) |
|
14 |
Tổ chức tuần tra, kiểm soát khép kín địa bàn. Chủ động phát hiện tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm (2 điểm) - Lực lượng an ninh cơ sở, dân quân tự vệ, tổ nhân dân tự quản tổ chức thường xuyên các hoạt động tuần tra, kiểm soát ban đêm (có lịch, chương trình tuần tra cụ thể) (tối đa là 2 điểm) + Tổ chức tuần tra 2 buổi /tuần (1,5 điểm) + Tổ chức tuần tra trên 2 buổi/tuần (2 điểm) |
III |
NHÓM TIÊU CHÍ VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC (20 điểm) |
|
Tiêu chí về thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh đô thị (5 điểm) - 100% hộ gia đình đăng ký tham gia xây dựng “Gia đình văn hóa”, cam kết chấp hành nghiêm hương ước, quy ước của địa phương và cam kết thực hiện quy định giữ gìn trật tự, văn minh đô thị (đối với các hộ trên địa bàn phường, thị trấn) (1 điểm) - Tỷ lệ bình xét gia đình văn hóa cuối năm: Đối với địa bàn phường, thị trấn: (tối đa 4 điểm) + Từ 80% - 85% hộ gia đình đạt “Gia đình văn hóa”: 3 điểm + Từ 86% - 90% hộ gia đình đạt “Gia đình văn hóa”: 3,5 điểm + Từ 91% trở lên hộ gia đình đạt “Gia đình văn hóa”: 4 điểm Đối với địa bàn xã: (tối đa 4 điểm) + Từ 85% - 90% hộ gia đình đạt "Gia đình văn hóa": 3 điểm + Từ 91% - 95% hộ gia đình đạt "Gia đình văn hóa": 3,5 điểm + Từ 96% trở lên hộ gia đình đạt "Gia đình văn hóa": 4 điểm |
16 |
Tiêu chí đạt chuẩn an toàn về ANTT (5 điểm đối với từng địa bàn) |
- Đối với địa bàn xã: + 100% cơ sở giáo dục, khu dân cư trên địa bàn đăng ký đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT (2,5 điểm). + Phân loại cuối năm 85% trở lên cơ sở giáo dục, khu dân cư trên địa bàn đạt chuẩn về ANTT (2,5 điểm). - Đối với địa bàn phường, thị trấn: + Trên 90% cơ sở giáo dục, khu dân cư trên địa bàn đăng ký đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT (2,5 điểm). + Phân loại cuối năm 80% trở lên cơ sở giáo dục, khu dân trên địa bàn đạt chuẩn về ANTT (2,5 điểm). |
|
17 |
Duy trì củng cố, xây dựng các mô hình tổ chức quần chúng đảm bảo ANTT, các mô hình có đầy đủ hồ sơ, tài liệu minh chứng hiệu quả hoạt động (7 điểm) |
+ Mô hình bắt buộc: Mô hình "Tổ nhân dân tự quản về ANTT" với 12 nội dung 5 tự phòng, 5 tự quản, 2 tự hòa giải hoạt động thường xuyên, hiệu quả (3 điểm) |
|
+ Các mô hình khác hoạt động hiệu quả: Có 01 mô hình: 2 điểm Có từ 02 mô hình: 4 điểm |
|
18 |
Tổ chức "Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ" và Hội nghị “Công an lắng nghe ý kiến nhân dân” hàng năm (3 điểm) |
- Có kế hoạch, chương trình và thực hiện tổ chức ngày hội, hội nghị lắng nghe ý kiến nhân dân |
|
- Tổ chức được phần hội như các chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao... |
|
IV |
NHÓM TIÊU CHÍ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG ANCS (4 điểm) |
19 |
Lực lượng an ninh cơ sở (Bảo vệ dân phố, Dân phòng, Công an xã bán chuyên trách...) được quan tâm củng cố, đảm bảo về chế độ chính sách, số lượng chất lượng; thường xuyên được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ |
+ Có chính sách, chế độ đãi ngộ tốt động viên, khích lệ lực lượng ANCS thực hiện nhiệm vụ (1 điểm) |
|
+ Tổ chức hoặc cử Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ (1 điểm) |
|
+ Không có cá nhân vi phạm phải xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên (0,5 điểm) |
|
Có tập thể hoặc cá nhân thuộc lực lượng ANCS được các cấp khen thưởng (0,5 điểm) |
* Lưu ý: Không xét mô hình An ninh cơ sở nếu trên địa bàn để xảy ra một trong các hoạt động sau đây: (1) Hoạt động tập trung đông người phá rối an ninh, biểu tình, bạo loạn, khủng bố; (2) Địa bàn không kéo giảm tội phạm về trật tự xã hội so với năm trước.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.