ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 21 tháng 02 năm 2025 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN NĂM 2025
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ ba (khóa XII) về phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2035; Quyết định số 2199/QĐ- UBND ngày 10/12/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2025, gồm các nội dung sau:
1. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã giao tại các Kế hoạch thực hiện Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2035 (sau đây gọi là Đề án), góp phần thực hiện hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản năm 2025 bình quân đạt trên 4,3%.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban, ngành, địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp giao cho cơ quan, đơn vị đảm nhiệm.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
Thực hiện nhiệm vụ, nội dung giao tại các Kế hoạch thực hiện Đề án, gồm: Kế hoạch số: 773/KH-UBND , 774/KH-UBND , 775/KH-UBND , 776/KH-UBND , 777/KH-UBND ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh; Quyết định số 2362/QĐ-UBND ngày 25/12/2020; Quyết định số 1984/QĐ-UBND ngày 20/10/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai các nhiệm vụ, cụ thể:
(Có biểu chi tiết kèm theo)
2.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và người dân về định hướng tập trung phát triển ngành nông, lâm nghiệp làm trọng tâm để thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh trong năm 2025.
- Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển nông, lâm nghiệp và triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương theo các nội dung giao của Đề án trong năm 2025.
- Các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp triển khai nhiệm vụ giao trong năm 2025 phấn đấu đạt mục tiêu đề ra; chủ động, quyết liệt trong công tác chỉ đạo sản xuất, đặc biệt cấp cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người dân.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. Đồng thời, nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, phục vụ sản xuất và tăng cường giới thiệu, quảng bá các sản phẩm nông, lâm nghiệp của tỉnh.
- Rà soát, đánh giá lợi thế, tiềm năng để xây dựng, phát triển cơ cấu sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường để có giải pháp chỉ đạo; chú trọng phát triển thị trường tiêu thụ kịp thời, hiệu quả.
2.2. Phát triển sản xuất hàng hóa tập tung, đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ giao tại Kế hoạch này đảm bảo tiến độ; báo cáo tình hình thực hiện nội dung giao 06 tháng, 01 năm; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn (nếu có) để thực hiện Đề án đạt kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì thực hiện nhiệm vụ Đề án giao trong Kế hoạch này, chỉ đạo các phòng chuyên môn tập trung thực hiện các nội dung chỉ tiêu của Kế hoạch được giao, phấn đấu hoàn thành 100% kế hoạch của năm 2025.
- Trồng trọt:
+ Tiếp tục phát triển diện tích chè shan tuyết.
+ Các địa phương căn cứ điều kiện tự nhiên và thế mạnh của địa phương để đưa vào quy hoạch và tập trung phát triển vùng nguyên liệu, chế biến sâu các ngành sản phẩm có giá trị cao như: Đào, Lê, Dẻ, mận,… tại huyện Pác Nặm, Ngân Sơn, cây Hồng tại huyện Na Rì, cây Mơ tại huyện Chợ Mới.
+ Tiếp tục thực hiện tốt công tác thâm canh, cải tạo, duy trì diện tích chuyển đổi đất lúa, ngô kém hiệu quả sang trồng các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao.
+ Tập trung duy trì ổn định chăm sóc thâm canh các cây cam, quýt, dong riềng.
+ Các diện tích cây cam, quýt, chè thoái hóa thực hiện chuyển đổi sang các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao, phù hợp thổ nhưỡng để luân canh, luân kỳ.
- Chăn nuôi:
+ Đẩy mạnh chăn nuôi quy mô tập trung trang trại, thuận lợi cho công tác quản lý về lĩnh vực chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh, hạn chế được việc lây lan dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
+ Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trong chăn nuôi thông qua áp dụng các quy trình, quy chuẩn trong chăn nuôi như: VietGAP, chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi an toàn sinh học... nhằm tạo ra các sản phẩm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
+ Thực hiện tốt công tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh, đặc biệt là bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên đàn lợn, bệnh Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục trong chăn nuôi trâu, bò.
- Lâm nghiệp:
+ Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp, đồng thời tuyên truyền, khuyến cáo và hướng dẫn người dân sử dụng cây giống có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; đẩy mạnh thực hiện chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh rừng gỗ lớn; thực hiện chuyển đổi những diện tích rừng trồng không hiệu quả, bị thoái hóa và lựa chọn cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, trong đó ưu tiên trồng rừng gỗ lớn, cây đa tác dụng, cây bản địa và lâm sản ngoài gỗ, dược liệu có giá trị kinh tế cao; thực hiện cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC, VFCS,…) hướng tới tham gia thị trường tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng, giá trị rừng trồng.
+ Tăng cường quản lý đối với các cơ sở chế biến gỗ, hạn chế phát triển các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, hiệu quả thấp. Rà soát đánh giá sâu hơn về cơ sở chế biến gỗ hiện nay, đánh giá nhu cầu, tiềm năng của các cơ sở để có những giải pháp thích hợp nhằm phát triển ngành chế biến gỗ.
- Dược liệu:
+ Tiếp tục tăng trữ lượng, mở rộng diện tích, thực hiện trồng dược liệu dưới tán rừng.
+ Thực hiện tốt “Dự án đầu tư phát triển vùng dược liệu quý tại huyện Ba Bể” thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Sản phẩm OCOP:
+ Hướng dẫn các tổ chức kinh tế, người dân thực hiện sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm tham gia chương trình OCOP để tăng tính hoàn thiện của sản phẩm, mở rộng sản xuất.
+ Ưu tiên các Hợp tác xã là chủ trì dự án đã và đang triển khai có hiệu quả các dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị để phát triển sản phẩm theo hướng chế biến sâu, nâng cao giá trị sản phẩm, tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm, không chạy đua theo số lượng sản phẩm mà bỏ qua chất lượng.
- Đổi mới, nhân rộng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả; trọng tâm là phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ. Khuyến khích hình thành các “Nhóm sở thích”, để sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn, chất lượng cao gắn với sản phẩm đặc sản, đặc hữu, có lợi thế tại địa phương.
- Tăng cường sự liên kết giữa các hộ sản xuất nhỏ lẻ trong hợp tác xã nhằm tập trung nguồn lực, tạo ra sản phẩm hàng hóa quy mô lớn và chất lượng đồng đều.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia liên kết tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhằm tạo động lực mới để chuyển đổi hoàn toàn hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp nhằm phát triển hợp tác xã kiểu mới với các phương thức, quy mô hoạt động gắn với trình độ phát triển của các ngành hàng nông sản chủ lực trên địa bàn tỉnh.
2.3. Sản xuất theo quy trình ATTP, VietGAP, hữu cơ
- Tiếp tục đẩy mạnh việc sản xuất theo hướng hữu cơ đối với các cây trồng chủ lực.
- Phát triển các hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của sản phẩm nông nghiệp, giúp tăng niềm tin của người tiêu dùng.
2.4. Nâng cao năng lực sản xuất; ứng dụng khoa học công nghệ
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên môn theo từng ngành/lĩnh vực từ tỉnh đến cơ sở thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương tham mưu thực hiện tốt chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đảm bảo việc đào tạo và nâng cao năng lực cho người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là về kỹ thuật sản xuất, quản lý chuỗi cung ứng, các kỹ năng liên quan đến thị trường và những kiến thức về sản xuất an toàn, bền vững, đặc biệt là các tiêu chuẩn như VietGAP, hữu cơ, và các tiêu chuẩn quốc tế khác.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ du lịch cho chủ thể tham gia hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.
- Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ, triển khai chương trình chuyển đổi số cho các đơn vị, địa phương; tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng, triển khai các đề tài, dự án khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp tại địa phương lồng ghép với nội dung giao tại Kế hoạch này nhằm hỗ trợ thêm nguồn lực, nâng cao trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất cho các tổ chức, cá nhân tham gia chương trình, từng bước hình thành các chuỗi giá trị bền vững cho các sản phẩm nông sản của địa phương.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ động hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn các HTX, liên hiệp HTX mở rộng quy mô; củng cố, nâng cao năng lực cho các thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các HTX, liên hiệp HTX trên địa bàn để tổ chức hoạt động, sản xuất có hiệu quả.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp nông thôn xây dựng một số dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp tại địa phương nhằm thu hút người lao động nông thôn trở về địa phương làm việc cho doanh nghiệp. Đồng thời, từ những dự án này người dân từng bước có thêm kiến thức về việc ứng dụng công nghệ cao trong phát triển nông nghiệp để vận dụng, liên kết phát triển sản xuất tăng thu nhập trên chính mảnh đất của gia đình góp phần giảm thiểu tình trạng thiếu nhân lực lao động nông thôn như hiện nay.
2.5. Đẩy mạnh công tác chế biến, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quảng bá, kết nối cung cầu theo chuỗi liên kết đối với các sản phẩm nông lâm nghiệp chất lượng cao, sản phẩm đặc sản, đặc hữu của địa phương, hỗ trợ trong việc tìm kiếm, kết nối các Doanh nghiệp, Hợp tác xã có năng lực đủ điều kiện để tham gia bao tiêu đầu ra cho sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công góp phần nâng cao giá trị sản phẩm nông sản, tăng thu nhập cho người dân.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện chế biến sâu, chế biến tại chỗ đối với các sản phẩm nông nghiệp. Hạn chế việc xuất bán sản phẩm thô.
- Phát huy tính chủ động của các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp và tự nguyện tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
2.6. Thu hút đầu tư, sử dụng các loại vốn
- Tăng cường sự phối hợp giữa hệ thống Ngân hàng với sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương trong thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng và đơn giản hóa thủ tục vay vốn cho nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
- Tranh thủ sử dụng nguồn lực của các Chương trình mục tiêu quốc gia để tổ chức các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất trong đó tập trung vào các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi gía trị để phát triển các vùng nguyên liệu, vùng sản xuất xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn.
- Tiếp tục huy động, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư vào sản xuất, chế biến các sản phẩm ngành nông nghiệp. Đẩy mạnh công tác vận động đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các chương trình, dự án theo hình thức tự nguyện.
- Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ giao tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó: Báo cáo 6 tháng trước ngày 20 tháng 5, báo cáo năm trước ngày 20 tháng 11 năm 2025 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cần thiết để tập trung chỉ đạo, đảm bảo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn năm 2025, trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, chỉ đạo./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 112 /KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
STT |
Danh mục |
Nội dung |
ĐVT |
Mục tiêu GĐ 2020- 2025 |
KH năm 2025 |
Các huyện, thành phố |
|||||||
TP.BK |
Ba Bể |
Bạch Thông |
Ngân Sơn |
Na Rì |
Chợ Mới |
Chợ Đồn |
Pác Nặm |
||||||
I |
LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cây Cam, quýt |
|
4.000 |
2.473 |
81 |
190 |
952 |
50 |
495 |
91 |
590 |
24 |
|
1 |
Quýt |
Diện tích |
Ha |
1.900 |
1.575 |
54 |
70 |
780 |
32 |
120 |
37 |
466 |
16 |
Diện tích cho thu hoạch |
Ha |
1.900 |
1.451 |
46 |
67 |
771 |
25 |
80 |
37 |
410 |
15 |
||
Năng suất |
Tạ/ha |
120 |
114 |
81 |
90 |
138 |
56 |
82 |
69 |
93 |
80 |
||
Sản lượng |
Tấn |
22.800 |
16.603 |
373 |
603 |
10.643 |
138 |
656 |
256 |
3.813 |
121 |
||
Diện tích thâm canh, cải tạo |
Ha |
1.900 |
863 |
|
50 |
500 |
10 |
50 |
37 |
200 |
16 |
||
Diện tích liên kết |
Ha |
|
312 |
|
|
300 |
|
12 |
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận ATTP |
Ha |
1.280 |
375 |
|
5 |
350 |
|
20 |
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận VietGAP |
Ha |
300 |
80 |
|
- |
70 |
|
10 |
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận hữu cơ |
Ha |
20 |
20 |
|
|
10 |
|
|
|
10 |
|
||
Diện tích được cấp mã vùng trồng |
Ha |
320 |
320 |
- |
10 |
160 |
|
40 |
|
110 |
- |
||
2 |
Cam |
Diện tích |
Ha |
2.100 |
898 |
27 |
120 |
172 |
18 |
375 |
54 |
124 |
8 |
Diện tích cho thu hoạch |
Ha |
800 |
563 |
19 |
40 |
163 |
11 |
215 |
54 |
55 |
6 |
||
Năng suất |
Tạ/ha |
120 |
105 |
72 |
99 |
142 |
83 |
87 |
105 |
86 |
85 |
||
Sản lượng |
Tấn |
9.600 |
5.901 |
136 |
396 |
2.318 |
93 |
1.869 |
567 |
471 |
51 |
||
Diện tích thâm canh, cải tạo |
Ha |
894 |
238 |
|
- |
230 |
|
|
|
|
8 |
||
Trồng mới, cải tạo bằng trồng mới |
Ha |
1.190 |
97 |
|
|
50 |
|
|
|
47 |
|
||
Diện tích đạt chứng nhận ATTP |
Ha |
550 |
145 |
|
5 |
90 |
|
50 |
|
|
|
||
Diện tích có liên kết |
Ha |
Tạ/ha |
302 |
|
|
270 |
|
32 |
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận VietGAP |
Ha |
Tấn |
10 |
|
|
|
|
10 |
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận hữu cơ |
Ha |
50 |
50 |
|
10 |
10 |
|
10 |
10 |
10 |
|
||
Diện tích được cấp mã vùng trồng |
Ha |
250 |
250 |
|
30 |
90 |
|
40 |
40 |
50 |
|
||
3 |
Hồng không hạt |
Diện tích |
Ha |
1.000 |
1.045 |
16 |
385 |
30 |
81 |
182 |
24 |
199 |
129 |
Diện tích cho thu hoạch |
Ha |
600 |
454 |
10 |
150 |
30 |
62 |
51 |
24 |
87 |
40 |
||
Năng suất |
tạ/ha |
70 |
47 |
66 |
50 |
60 |
40 |
50 |
54 |
46 |
29 |
||
Sản lượng |
tấn |
4.200 |
2.141 |
66 |
750 |
180 |
248 |
255 |
129 |
400 |
114 |
||
Diện tích thâm canh, cải tạo |
Ha |
753 |
340 |
5 |
120 |
20 |
20 |
10 |
15 |
80 |
70 |
||
Trồng mới, cải tạo bằng trồng mới |
Ha |
205 |
85 |
|
5 |
|
|
50 |
|
30 |
|
||
Diện tích đạt chứng nhận ATTP |
Ha |
350 |
23 |
|
10 |
10 |
|
3 |
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận VietGAP |
Ha |
150 |
10 |
|
10 |
|
|
|
|
|
|
||
Diện tích có liên kết |
Ha |
|
20 |
|
|
|
|
12 |
|
8 |
|
||
Diện tích đạt chứng nhận hữu cơ |
Ha |
100 |
100 |
|
50 |
|
|
|
|
50 |
|
||
Diện tích được cấp mã vùng trồng |
Ha |
250 |
250 |
|
120 |
|
|
|
|
130 |
|
||
4 |
Mơ |
Diện tích |
Ha |
1.000 |
714 |
125 |
|
97 |
|
|
420 |
72 |
|
Diện tích cho thu hoạch |
Ha |
500 |
469 |
65 |
|
97 |
|
|
280 |
27 |
|
||
Năng suất |
Tạ/ha |
80 |
70 |
73 |
|
69 |
|
|
72 |
52 |
|
||
Sản lượng |
Tấn |
4.000 |
3.303 |
475 |
|
667 |
|
|
2.020 |
141 |
|
||
Diện tích thâm canh, cải tạo |
Ha |
520 |
170 |
20 |
- |
50 |
|
|
80 |
20 |
|
||
Trồng mới, cải tạo bằng trồng mới |
Ha |
430 |
42 |
5 |
- |
- |
|
|
|
37 |
|
||
Diện tích đạt chứng nhận ATTP |
Ha |
300 |
10 |
|
- |
10 |
|
|
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận VietGAP |
Ha |
150 |
150 |
30 |
|
40,0 |
|
|
50 |
30 |
|
||
Diện tích có liên kết |
Ha |
|
379 |
44 |
|
60,0 |
|
|
260 |
15 |
|
||
Diện tích đạt chứng nhận hữu cơ |
Ha |
50 |
50 |
10 |
|
10 |
|
|
20 |
10 |
|
||
Diện tích được cấp mã vùng trồng |
Ha |
200 |
200 |
40 |
|
50 |
|
|
70 |
40 |
|
||
5 |
Chuối |
Diện tích |
Ha |
1.500 |
1.051 |
85 |
500 |
55 |
52 |
76 |
60 |
55 |
168 |
Diện tích cho thu hoạch |
Ha |
1.500 |
888 |
85 |
355 |
55 |
52 |
76 |
50 |
55 |
160 |
||
Năng suất |
Tạ/ha |
120 |
121 |
100 |
120 |
174 |
116 |
120 |
100 |
142 |
120 |
||
Sản lượng |
Tấn |
18.000 |
10.783 |
850 |
4.260 |
956 |
604 |
912 |
500 |
781 |
1.920 |
||
Trồng mới mở rộng diện tích |
Ha |
155 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận ATTP |
Ha |
1.270 |
50 |
|
|
50 |
|
|
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận VietGAP |
Ha |
200 |
10 |
|
|
10 |
|
|
|
|
|
||
Diện tích có liên kết |
Ha |
|
104 |
20 |
62 |
2 |
|
|
20 |
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận hữu cơ |
Ha |
30 |
30 |
20 |
|
|
|
|
10 |
|
|
||
Diện tích được cấp mã vùng trồng |
Ha |
230 |
230 |
20 |
120 |
30 |
|
|
60 |
|
|
||
6 |
Chè |
Diện tích |
Ha |
2.500 |
1.450 |
10 |
660 |
52 |
- |
67 |
301 |
360 |
|
Diện tích cho thu hoạch |
Ha |
2.500 |
1.395 |
10 |
630 |
52 |
- |
67 |
281 |
355 |
|
||
Năng suất |
Tạ/ha |
46,00 |
54 |
39 |
58 |
71 |
|
50 |
56 |
45 |
|
||
Sản lượng |
Tấn |
12.000 |
7.585 |
39 |
3.673 |
367 |
- |
335 |
1.573 |
1.598 |
|
||
Diện tích thâm canh, cải tạo |
Ha |
2.500 |
595 |
14 |
200 |
20 |
|
20 |
281 |
60 |
|
||
Trồng mới, cải tạo bằng trồng mới |
Ha |
453 |
20 |
|
- |
5 |
|
|
|
15 |
|
||
Diện tích đạt chứng nhận ATTP |
Ha |
2.500 |
75 |
|
10,0 |
|
|
|
65,0 |
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận VietGAP |
Ha |
750 |
110 |
|
10,0 |
|
|
|
100 |
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận hữu cơ |
Ha |
- |
100 |
|
- |
87 |
|
|
13 |
|
|
||
Diện tích có liên kết |
Ha |
- |
68 |
|
15 |
10 |
|
|
20 |
23 |
|
||
7 |
Dong riềng |
Diện tích (ha) |
Ha |
800 |
500 |
|
130 |
70 |
|
300 |
|
- |
|
Năng suất (tạ/ha) |
Tạ/ha |
757 |
715 |
|
854 |
740 |
|
648 |
|
|
|
||
Sản lượng (tấn) |
Tấn |
60.520 |
35.730 |
|
11.100 |
5.180 |
|
19.450 |
|
|
|
||
Diện tích thâm canh gắn với tiêu thụ sản phẩm |
Ha |
|
500 |
|
130 |
70 |
|
300 |
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận ATTP |
Ha |
800 |
260 |
|
40 |
20 |
|
200 |
|
|
|
||
Diện tích đạt chứng nhận hữu cơ |
Ha |
240 |
240 |
|
90 |
50 |
|
100 |
|
|
|
||
II |
LĨNH VỰC CHĂN NUÔI |
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Phát triển trang trại chăn nuôi trâu, bò |
T. trại |
25 |
5 |
|
1 |
|
1 |
1 |
|
1 |
1 |
|
2 |
Phát triển trang trại chăn nuôi lợn |
T. trại |
42 |
8 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
3 |
Phát triển chuỗi liên kết sản xuất chăn nuôi |
Chuỗi |
13 |
21 |
|
|
6 |
2 |
|
|
8 |
5 |
|
III |
LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP |
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích trồng rừng toàn tỉnh (Trồng cây phân tán và trồng tập trung) |
Ha |
17.500 |
3.500 |
160 |
375 |
420 |
450 |
420 |
880 |
470 |
325 |
|
1 |
Diện tích trồng cây phân tán |
Ha |
|
500 |
30 |
70 |
60 |
70 |
60 |
70 |
70 |
70 |
|
2 |
Diện tích trồng tập trung |
Ha |
|
3.000 |
130 |
305 |
360 |
380 |
360 |
810 |
400 |
255 |
|
- |
Diện tích của các địa phương |
Ha |
|
2.840 |
130 |
305 |
300 |
380 |
310 |
760 |
400 |
255 |
|
- |
Diện tích của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bắc Kạn |
Ha |
|
160 |
|
|
60 |
|
50 |
50 |
|
|
|
3 |
Thực hiện biện pháp kỹ thuật tỉa thưa rừng Keo, Mỡ |
Ha |
5.000 |
1.000 |
50 |
140 |
140 |
25 |
125 |
200 |
240 |
80 |
|
4 |
Thực hiện cấp chứng chỉ FSC |
Ha |
20.000 |
1.000 |
|
|
|
|
|
|
1.000 |
|
|
5 |
Thực hiện chuỗi giá trị liên doanh liên kết đối với hoạt động trồng rừng |
Ha |
15.000 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Phát triển nông lâm nghiệp gắn với phát triển du lịch |
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây dựng các mô hình |
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Mô hình Bí xanh thơm tại xã Yến Dương, Địa Linh huyện Ba Bể |
Ha |
10 |
10 |
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Mô hình chè trung du tại xã Mỹ Phương huyện Ba Bể |
Ha |
7 |
7 |
|
7 |
|
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Mô hình cây Hồng không hạt tại xã Quảng Khê huyện Ba Bể |
Ha |
10 |
10 |
|
10 |
|
|
|
|
|
|
|
1.4 |
Cây ăn quả tại xã Quang Thuận huyện Bạch Thông (Cam, quýt, ổi,...) |
Ha |
10 |
10 |
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
1.5 |
Mô hình cây chè Shan tuyết tại xã Bằng Phúc huyện Chợ Đồn |
Ha |
10 |
10 |
|
|
|
|
|
|
10 |
|
|
1.6 |
Mô hình trải nghiệm vùng đào, lê, dẻ tại huyện Ngân Sơn |
Ha |
15 |
15 |
|
|
|
15,00 |
|
|
|
|
|
2 |
Phát triển làng nghề chế biến nông sản gắn với du lịch trải nghiệm |
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Sản xuất tép chua tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể |
Cơ sở |
20 |
20 |
|
20 |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Sản xuất rượu men lá tại xã Bằng Phúc huyện Chợ Đồn |
Cơ sở |
30 |
30 |
|
|
|
|
|
|
30 |
|
|
3 |
Đào tạo tập huấn (10 lớp/8 mô hình) |
Lớp |
10 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V |
Phát triển dược liệu |
Ha |
550 |
210 |
|
210 |
|
|
|
|
|
|
|
VI |
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ |
|
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Phát triển trồng trọt hữu cơ |
Ha |
1.060 |
409 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chè shan tuyết |
Ha |
80 |
27 |
|
|
|
|
|
10 |
17 |
|
|
|
Dong riềng |
Ha |
70 |
70 |
|
30 |
|
|
40 |
|
|
|
|
|
Hồng không hạt |
Ha |
80 |
80 |
|
40 |
|
|
|
|
40 |
|
|
|
Lúa |
Ha |
100 |
25 |
|
|
10 |
5 |
|
|
10 |
|
|
|
Mơ vàng |
Ha |
135 |
50 |
10 |
|
10 |
|
|
20 |
10 |
|
|
|
Nghệ |
Ha |
45 |
18 |
10 |
|
|
|
|
|
|
8 |
|
|
Quế |
Ha |
250 |
50 |
|
|
|
|
50 |
|
|
|
|
|
Hồi |
Ha |
250 |
50 |
|
|
|
|
50 |
|
|
|
|
|
Dược liệu |
Ha |
50 |
39 |
|
30 |
|
|
|
|
9,0 |
|
|
2 |
Phát triển chăn nuôi hữu cơ |
Con |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mô hình chăn nuôi Trâu, bò hữu cơ |
Mô hình |
5 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng đàn Trâu, bò hữu cơ |
Con |
800 |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chăn nuôi Lợn hữu cơ |
Con |
600 |
40 |
|
20 |
|
|
|
|
|
20 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.