ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 19 tháng 01 năm 2024 |
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 19/5/2015 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; Kết luận số 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục triển khai công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026;
Thực hiện Quyết định số 1334/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát huy nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển đất nước trong tình hình mới”;
Theo đề xuất của Sở Ngoại vụ tại Văn bản số 1690/SNGV-QHQT ngày 27/12/2023 và ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh (văn bản xin ý kiến số 150/VP.UBND-NC ngày 12/01/2024 của Văn phòng UBND tỉnh), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Phát huy nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ phát triển đất nước trong tình hình mới” với những nội dung như sau:
1. Mục đích:
- Quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc và phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp cách mạng dân tộc, sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là NVNONN), trong đó có tranh thủ, huy động nguồn lực, là một bộ phận có tính chiến lược trong công tác đại đoàn kết dân tộc và đóng góp trực tiếp vào mục tiêu đại đoàn kết dân tộc.
- Bám sát chủ trương phát huy tối đa nguồn lực NVNONN tham gia đóng góp phục vụ phát triển đất nước, phù hợp với ưu tiên, định hướng phát triển đất nước nêu tại văn kiện Đại hội Đảng XIII, Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 26/3/2004, Chỉ thị 45-CT/TW ngày 19/5/2015, Kết luận 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 169/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ.
- Huy động nguồn lực NVNONN tham gia phát triển đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn với mục tiêu phát triển Việt Nam trở thành nước phát triển, có thu nhập cao vào năm 2045 như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam trong và ngoài nước, củng cố sức mạnh, tiềm năng của cộng đồng NVNONN đóng góp cho đất nước.
- Thống nhất nhận thức NVNONN là nguồn lực quan trọng đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc, từ đó xây dựng các định hướng, chủ trương, biện pháp mang tính tổng thể, cơ bản, lâu dài nhằm thu hút và phát huy tối đa nguồn lực này.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, công tác lãnh sự bảo hộ công dân, thông tin, trao đổi với NVNONN, quản lý lao động, du học sinh Việt Nam ở nước ngoài.
- Tạo môi trường, cơ chế để NVNONN yên tâm gắn bó phát huy nguồn lực của mình. Xây dựng hành lang pháp lý để NVNONN cơ bản được hưởng môi trường pháp lý tương đương với người trong nước khi tiến hành các hoạt động đầu tư, kinh doanh, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao, nhân đạo.
- Thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư FDI của NVNONN, đẩy mạnh phát huy hiệu quả nguồn lực của tri thức NVNONN; thu hút và sử dụng hiệu quả lực lượng lao động, du học sinh trở về; triển khai hiệu quả các sáng kiến, đóng góp từ thiện, nhân đạo, xã hội của các cá nhân, tổ chức NVNONN tại Quảng Ninh; phát huy vai trò cầu nối của NVNONN trên các lĩnh vực khoa học - công nghệ, kinh tế thương mại, văn hoá, xã hội.
2. Yêu cầu:
Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả gắn với công tác kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
1. Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động và quán triệt
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền; tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị về công tác đối với NVNONN; Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 19/5/2015 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với NVNONN; Kết luận số 12-KL/TW ngày 12/8/2021 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục triển khai công tác đối với NVNONN trong tình hình mới, nhất là các nội dung trọng tâm của Quyết định số 1334/QĐ-TTg ngày 10/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát huy nguồn lực của NVNONN phục vụ phát triển đất nước trong tình hình mới” đến các cấp, ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức đoàn thể và nhân dân trên địa bàn quản lý.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với NVNONN, giúp cho cộng đồng NVNONN hiểu đúng tình hình trong nước và chính sách của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh, qua đó, phát huy mạnh mẽ tinh thần đại đoàn kết dân tộc.
- Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các hình thức tập hợp, vận động kiều bào; tiếp tục duy trì tổ chức các hoạt động dành cho NVNONN và thân nhân, tạo sự gắn kết, giao lưu, trao đổi thường xuyên với kiều bào và thân nhân, tăng cường thu hút sự quan tâm, tham gia của thế hệ kiều bào trẻ trong các hoạt động cộng đồng và hướng về quê hương, đất nước.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và thực hiện quy định thu hút, sử dụng, đãi ngộ nhân tài thỏa đáng đối với chuyên gia, trí thức NVNONN có trình độ chuyên môn cao, nhất là đối với các lĩnh vực Tỉnh đang cần thu hút. Đề xuất các giải pháp về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, cư trú, hồi hương, các vấn đề liên quan đến địa vị pháp lý của NVNONN nhằm đảm bảo quyền lợi và tranh thủ, phát huy tiềm năng của NVNONN phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương phù hợp với quy định của Trung ương; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến NVNONN; tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích, thu hút nguồn lực của người Việt Nam nói chung, người Quảng Ninh nói riêng ở nước ngoài về đầu tư, sản xuất kinh doanh, thăm thân, đi lại, cư trú, hôn nhân gia đình, mua nhà ở và các vấn đề pháp lý khác khi về nước.
- Nghiên cứu, đề xuất biện pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động ở các trình độ, sửa đổi các văn bản quy định về việc đưa người Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng đưa người di cư trái phép và thu lời bất chính, bảo vệ kịp thời người lao động Quảng Ninh ở nước ngoài. Xây dựng chiến lược đào tạo nguồn lao động và chuyên gia của địa phương đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với định hướng và thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Huy động, thu hút và phát huy nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài
- Xây dựng môi trường thông thoáng thu hút đầu tư, đóng góp của NVNONN vào phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Chủ động đề xuất các hội đoàn NVNONN tham gia trực tiếp hoặc giúp kết nối với chuyên gia nước ngoài để tư vấn cho yêu cầu nghiên cứu đánh giá chuyên sâu mà trong nước chưa đáp ứng được.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động, tổ chức hoạt động tập hợp, kết nối NVNONN với địa phương; hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Mở rộng, phát huy vai trò của mạng lưới các hội thân nhân, hội đồng hương NVNONN của địa phương tại các địa bàn có đông NVNONN sinh sống.
- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh để NVNONN về Việt Nam thăm thân, du lịch, đầu tư và tiến hành các hoạt động kinh tế, đầu tư phát triển văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh.
3.4. Triển khai các hoạt động hỗ trợ người Quảng Ninh ở nước ngoài, nhất là trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa và truyền thống dân tộc, việc dạy và học tiếng Việt. Đa dạng hóa, nâng cao hiệu quả các hình thức tập hợp, vận động người Quảng Ninh ở nước ngoài, nhất là thế hệ trẻ hướng về quê hương, đất nước, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động tại địa phương trước khi ra nước ngoài làm việc; đối với giáo viên, học sinh, giữ liên lạc thường xuyên với cơ sở đào tạo để nắm bắt kịp thời tình hình học tập và sinh hoạt, vận động sau khi tốt nghiệp trở về địa phương công tác.
- Phối hợp với các Bộ, ngành, các cơ quan, địa phương liên quan trong việc tiếp nhận, kịp thời phản hồi các ý kiến đóng góp cũng như giải quyết các khó khăn, vướng mắc của NVNONN khi thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh, khoa học công nghệ tại Quảng Ninh.
1. Sở Ngoại vụ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch, tham mưu công tác quản lý nhà nước về NVNONN thuộc thẩm quyền và nhiệm vụ; là đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ủy ban Nhà nước về NVNONN, các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài thường xuyên cập nhật, nắm bắt thông tin, nguyện vọng của cộng đồng NVNONN nói chung, kiều bào Quảng Ninh nói riêng.
Phối hợp làm tốt công tác bảo hộ công dân, kịp thời hỗ trợ, giải quyết đối với các trường hợp công dân của tỉnh gặp rủi ro, sự cố ở nước ngoài; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, hướng dẫn người dân tuân thủ các quy định về xuất nhập cảnh, tuân thủ pháp luật của nước sở tại.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Nghiên cứu triển khai thực hiện chế độ đãi ngộ đặc thù theo quy định và các biện pháp vận động, thu hút các nhà khoa học, chuyên gia, giáo viên giỏi... ở nước ngoài hợp tác giảng dạy và nghiên cứu với các trường đại học, THPT, THCS của tỉnh.
Theo dõi, nắm bắt tình hình học tập của du học sinh tỉnh Quảng Ninh; kết nối, vận động, thu hút du học sinh tỉnh Quảng Ninh sau khi tốt nghiệp trở về địa phương công tác hoặc có hoạt động nghiên cứu và hoạt động xã hội có lợi cho tỉnh.
3. Sở Nội vụ:
Phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu triển khai thực hiện chính sách thu hút NVNONN là chuyên gia, nhân tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn của tỉnh, trong đó chú trọng thu hút nguồn nhân lực trí thức NVNONN có trình độ chuyên môn cao, nhất là trên các lĩnh vực Tỉnh đang cần, đồng thời thu hút nguồn lực của người Việt Nam nói chung, người Quảng Ninh nói riêng ở nước ngoài về đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Hiệp hội Doanh nhân NVNONN kêu gọi, vận động kiều bào đầu tư và giới thiệu các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư về tỉnh Quảng Ninh.
Quan tâm nắm bắt tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư của các nhà đầu tư là NVNONN để kịp thời hướng dẫn hoặc tìm giải quyết vướng mắc, khó khăn phát sinh cho doanh nghiệp.
Tích cực trao đổi, cung cấp thông tin, chương trình quảng bá, thu hút đầu tư của tỉnh trên các kênh thông tin đối ngoại chính thống của Đảng và Nhà nước, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư...
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương liên quan đến việc đưa lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài; phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND cấp huyện thuộc tỉnh để nắm, theo dõi, quản lý tình hình lao động qua lại biên giới, xuất khẩu lao động.
Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động tại địa phương trước khi ra nước ngoài làm việc; xây dựng chiến lược đào tạo nguồn lao động và chuyên gia của địa phương đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với định hướng và thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan báo chí có hợp tác, thường trú tại tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Tỉnh đối với NVNONN, các dự án và cơ chế thu hút đầu tư của Tỉnh nhằm giúp cộng đồng NVNONN hiểu đúng tình hình trong nước, qua đó phát huy mạnh mẽ tinh thần đại đoàn kết dân tộc.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan làm rõ các thông tin sai lệch, trái chiều liên quan đến công tác NVNONN để đề nghị các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, định hướng thông tin.
7. Sở Văn hóa và Thể thao:
Xây dựng chương trình quảng bá, định hướng nội dung nhằm phát huy bảo tồn các giá trị văn hóa Việt Nam trong cộng đồng NVNONN của tỉnh Quảng Ninh; chủ trì tổ chức các sự kiện, các hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng cho NVNONN của tỉnh.
Khuyến khích và thu hút các nghệ sỹ tài năng, vận động viên thành tích cao về nước hoạt động, thi đấu; phát huy vai trò của NVNONN trong việc quảng bá hình ảnh của tỉnh Quảng Ninh, trong đó có di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long tới bạn bè quốc tế.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tiếp tục triển khai việc thu hút và phát huy có hiệu quả nguồn lực trí thức, khoa học công nghệ đổi mới sáng tạo của các nhà khoa học, chuyên gia giỏi là NVNONN; tham mưu UBND tỉnh xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học và những người có trình độ, tài năng đặc biệt trong nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
Chủ động đề xuất các dự án, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học cần có sự hợp tác, liên kết với các chuyên gia trí thức là NVNONN để vận động giới nhân sĩ, trí thức kiều bào hướng về xây dựng quê hương.
9. Sở Tư pháp:
Phối hợp với các sở, ngành rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương phù hợp với quy định của Trung ương; rà soát, kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về hộ tịch cũng như các quy định pháp luật khác liên quan đến NVNONN nhằm tạo thuận lợi hơn nữa đối với nhu cầu chính đáng của NVNONN.
10. Sở Công Thương:
Chủ trì, thường xuyên phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy đưa hàng Việt Nam, đặc biệt là các sản phẩm của tỉnh Quảng Ninh vào các hệ thống phân phối ở nước ngoài.
Tìm hiểu, kết nối với Hiệp hội doanh nhân NVNONN trong việc giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm của địa phương; khuyến khích NVNONN trao đổi và cung cấp thông tin về nhu cầu thị trường, thị hiếu, quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa của các thị trường nước sở tại, làm cầu nối giới thiệu sản phẩm của tỉnh Quảng Ninh đến thị trường các nước; vận động, kêu gọi kiều bào, các doanh nghiệp nước ngoài tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại của tỉnh Quảng Ninh.
11. Sở Tài chính:
Cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo nhiệm vụ chi cho công tác NVNONN hiệu quả theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam.
12. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động nắm bắt tình hình NVNONN; thống kê số lượng NVNONN của tỉnh Quảng Ninh; chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động lợi dụng NVNONN của các thế lực thù địch để chống phá sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta; phòng chống tội phạm trong cộng đồng NVNONN.
Chủ trì rà soát những bất cập trong các quy định về xuất nhập cảnh, báo cáo cấp có thẩm quyền để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho NVNONN cư trú, sinh sống hợp pháp tại địa phương cũng như về nước thăm thân, đầu tư kinh doanh...; phối hợp trong việc giải quyết các vụ việc liên quan đến doanh nghiệp của NVNONN tại Quảng Ninh, tham mưu xử lý theo quy định pháp luật, tạo môi trường pháp lý ổn định cho NVNONN hợp tác, đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, công tác nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của kiều bào khi về địa phương cư trú theo quy định của pháp luật.
Phối hợp với Sở Ngoại vụ thực hiện tốt công tác bảo hộ công dân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Quảng Ninh ở nước ngoài; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để người Quảng Ninh ở nước ngoài chấp hành nghiêm quy định của pháp luật nước sở tại và pháp luật Việt Nam.
13. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:
Triển khai các giải pháp xúc tiến đầu tư, thu hút hiệu quả nguồn lực của NVNONN đầu tư vào tỉnh Quảng Ninh. Chủ trì đề xuất tổ chức các chương trình xúc tiến, vận động, thu hút đầu tư; cập nhật, cung cấp danh mục các dự án hàng năm cần ưu tiên vận động, thu hút đầu tư cho NVNONN.
14. Các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đẩy mạnh công tác tập hợp NVNONN tích cực hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, hướng về quê hương, tham gia đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; phối hợp rà soát, quản lý người của địa phương đi nước ngoài, quản lý NVNONN về địa phương.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh tiếp tục tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ, hướng dẫn hoạt động của Hội thân nhân NVNONN của tỉnh; tăng cường nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của cộng đồng NVNONN thông qua các tổ chức thành viên; kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ, kiến nghị với cấp ủy, chính quyền và phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc, nguyện vọng chính đáng của đông đảo NVNONN. Vận động NVNONN tích cực hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng quê hương đất nước. Tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến và giám sát việc thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến NVNONN; chủ trì tổ chức gặp mặt Kiều bào nhân dịp Tết Nguyên đán hàng năm.
UBND tỉnh giao Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.