ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/KH-UBND |
Bắc Kạn, ngày 06 tháng 01 năm 2022 |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1983/QĐ-TTG NGÀY 24/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05/11/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 (sau đây gọi là Quyết định số 1983/QĐ-TTg), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Mục đích
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 (sau đây gọi là Nghị quyết số 15-NQ/TW) và Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị (sau đây gọi là Kết luận số 92-KL/TW), tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm, hành động các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân về chính sách xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
- Xác định các nhiệm vụ chủ yếu, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Nghị quyết số 15-NQ/TW và Kết luận số 92-KL/TW.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo lộ trình và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong Kế hoạch, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động, kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì hoạt động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, trách nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, chính sách xã hội
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp Nhân dân về chính sách xã hội, khơi dậy tinh thần tự vươn lên của người dân và huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
- Xây dựng, lồng ghép các nội dung tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chính sách xã hội bảo đảm theo quy định tại Điều 20 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng thời lượng phát sóng chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, nhân bản phát hành tài liệu truyền thông với nội dung và hình thức phù hợp với mọi đối tượng, chú trọng người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế; hướng dẫn truyền thông về chính sách xã hội.
- Phát hiện, giới thiệu, tuyên truyền, biểu dương những mô hình tốt, cách làm hay và tấm gương tiêu biểu đóng góp vào thực hiện chính sách xã hội.
2. Phát triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện và bền vững
- Tổ chức tổng kết, đánh giá các chính sách, pháp luật và các chương trình, đề án có liên quan; rà soát, phát hiện những vướng mắc, hạn chế, bất cập, đề xuất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách xã hội bảo đảm thống nhất, đồng bộ, khả thi và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường hoạt động tham vấn và phát huy vai trò, sự tham gia của người dân đặc biệt là người yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn trong xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách xã hội.
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chế độ ưu đãi người có công theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm người có công được chăm sóc, ưu đãi toàn diện, gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ giảm nghèo, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo hướng bền vững, ưu tiên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 02/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, phù hợp, đa dạng, hướng tới bảo hiểm xã hội toàn dân, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với khu vực nông nghiệp nông thôn, lao động phi chính thức, làm thay đổi nhận thức và thói quen của người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân, nhất là người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế, và cộng đồng bị rủi ro, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Triển khai thực hiện chính sách giáo dục quốc dân và phát triển thị trường lao động
- Thực hiện các chính sách giáo dục quốc dân theo quy định; xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch xã hội học tập; đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo; xây dựng và củng cố nhà trẻ, nhà mẫu giáo vùng nông thôn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
- Phát triển thị trường lao động cạnh tranh lành mạnh, đồng bộ; chú trọng đào tạo, đào tạo lại và đào tạo nâng cao nguồn nhân lực gắn với chuyển đổi nghề nghiệp và quá trình cơ cấu lại nền kinh tế; phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh chuyển dịch lao động và thúc đẩy việc làm bền vững, chú trọng việc làm cho thanh niên, lao động trung niên, lao động nữ và các nhóm lao động đặc thù khác; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới trợ giúp xã hội, dịch vụ chăm sóc xã hội; nhân rộng các mô hình tốt cách làm hay về chăm sóc xã hội và trợ giúp xã hội; phát triển đội ngũ cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp; phát huy vai trò của gia đình và cộng đồng trong hoạt động trợ giúp xã hội.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới y tế cơ sở; triển khai hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe và dân số trong tình hình mới; tăng cường công tác y tế dự phòng, vệ sinh, an toàn thực phẩm, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh nguy hiểm; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người dân.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách về nhà ở xã hội; chương trình nhà ở cho người nghèo, người dân vùng chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu; chương trình nhà ở cho người di cư, nhà ở cho người có thu nhập thấp trong tỉnh.
- Thực hiện đầu tư hiệu quả các công trình nước sạch trọng điểm đảm bảo an sinh xã hội; tập trung đầu tư, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn đối với vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn về nguồn nước, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; nâng cao chất lượng thông tin truyền thông, cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu về chính sách bảo trợ xã hội, mã số an sinh xã hội.
- Thực hiện thanh toán các chế độ chính sách xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng, các ứng dụng thanh toán điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu tập trung.
- Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách xã hội với khả năng, điều kiện phát triển kinh tế, bảo đảm dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu cho người dân; ưu tiên trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực thực hiện chính sách xã hội; thúc đẩy sự tham gia của cá nhân, doanh nghiệp trong thực hiện chính sách xã hội; tranh thủ vận động nguồn lực, kinh nghiệm trong triển khai thực hiện chính sách xã hội.
- Động viên, khuyến khích các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách chủ động, tích cực vươn lên thoát nghèo và làm giàu.
7. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã ban hành tại Nghị quyết số 70/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan, đơn vị và các cấp ngân sách theo phân cấp hiện hành và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì triển khai, tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi người có công theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; tổ chức chăm sóc xã hội cho người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật dựa vào cộng đồng; xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin về người có công, bảo trợ xã hội, trẻ em và giảm nghèo, gắn với dịch vụ công trực tuyến; tổ chức thực hiện thanh toán các chế độ chính sách ưu đãi người có công, trợ cấp xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đảm bảo giáo dục tối thiểu, trong đó chú trọng các chính sách đối với người học và người dạy là người dân tộc thiểu số, người thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến; tiếp tục cập nhật kho học liệu số dùng chung, thư viện số hỗ trợ người học học từ xa, tự học và học tập suốt đời.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng các đề án phát triển mạng lưới y tế. Thực hiện chăm sóc sức khoẻ và bảo hiểm y tế toàn dân; nâng cao chất lượng dân số, chất lượng y tế cơ sở và y tế dự phòng đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật, già hóa dân số và nhu cầu của người dân.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên công nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin trong khám chữa bệnh, quản lý và theo dõi hồ sơ sức khỏe cá nhân và bệnh án điện tử.
4. Sở Xây dựng
Rà soát, góp ý với Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung chính sách về nhà ở xã hội, phát triển các dịch vụ cung cấp nhà ở cho người thu nhập thấp và người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của chính quyền và người dân nông thôn về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tăng cường hướng dẫn công tác quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt sau đầu tư để công trình đảm bảo hoạt động hiệu quả, bền vững.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan định hướng nội dung tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách xã hội; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên tuyên truyền về hoạt động đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội và công tác triển khai thực hiện các chính sách xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố phát triển và nâng cao chất lượng Đài truyền thanh cơ sở; phát triển hạ tầng viễn thông - internet đến khu vực nông thôn, thiết lập trạm truyền thông đa phương tiện tại các điểm phục vụ bưu chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các điểm phục vụ bưu chính và phục vụ người dân nông thôn sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử, chuyển đổi số phát triển nông nghiệp nông thôn.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
8. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong trường hợp kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch có sử dụng vốn đầu tư phát triển.
10. Sở Tài chính
Hằng năm, cân đối, bố trí kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện các chính sách ưu đãi người có công, an sinh xã hội theo các kế hoạch, chương trình, đề án, chính sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
11. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan truyền thông tổ chức tốt công tác truyền thông, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về BHXH đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, người lao động và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; thực hiện các hoạt động tư vấn, giải đáp về chính sách BHXH, BHYT, BHTN để giúp các doanh nghiệp, người lao động, nhân dân hiểu về chính sách BHXH.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động; hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, vận động người dân tham gia học nghề, nâng cao tay nghề gắn với chuyển đổi nghề nghiệp, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoạt động trên địa bàn quản lý.
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí các chương trình, dự án, huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp,... hỗ trợ đào tạo cho lao động trong doanh nghiệp. Xây dựng các mô hình đào tạo nghề nghiệp gắn với việc làm có thu nhập ổn định tại doanh nghiệp trên địa bàn.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch Thực hiện Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92- KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012- 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao, hằng năm xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ do ngành phụ trách. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, kịp thời giải quyết./.
(Kèm theo Phụ lục phân công nhiệm vụ cho các đơn vị, địa phương).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 92-KL/TW NGÀY 05 THÁNG 11 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA XI MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Cấp trình |
Kết quả đầu ra |
1 |
Triển khai thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh sửa đổi |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP, các đơn vị liên quan |
2022 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
2 |
Triển khai thực hiện Luật Phòng bệnh, nâng cao sức khỏe |
Sở Y tế |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP, các đơn vị liên quan |
2023 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
3 |
Thực hiện Nghị định quy định về cấp nước sinh hoạt nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP, các đơn vị liên quan |
Sau khi Nghị định được ban hành |
UBND tỉnh |
Công văn |
4 |
Thực hiện Chiến lược Quốc gia cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP, các đơn vị liên quan |
2022- 2030 |
UBND tỉnh |
Quyết định/Kế hoạch |
5 |
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050) |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
Sở Y tế và các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan |
2021- 2022 |
Thủ tướng Chính phủ |
Quy hoạch |
6 |
Triển khai Chương trình quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021 - 2030 |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP |
2022 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
7 |
Kế hoạch tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin đến năm 2030 và những năm tiếp theo |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Sở Lao động - TB&XH, UBND các huyện, TP |
2022 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
8 |
Triển khai chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo chuẩn nghèo mới (Quyết định thay thế Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP |
Sau khi có Quyết định của TTCP |
UBND tỉnh |
Đề án |
9 |
Triển khai thực hiện Đề án mức sống tối thiểu để xác định đối tượng và chuẩn trợ giúp xã hội |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP |
2022- 2025 |
UBND tỉnh |
Chương trình/Kế hoạch |
1 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2021 - 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP |
Sau khi có hướng dẫn của Bộ GD&ĐT |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
2 |
Kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 4 tuổi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP |
Sau khi có hướng dẫn của Bộ GD&ĐT |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
3 |
Kế hoạch thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, TP |
Thực hiện khi có văn bản chỉ đạo của Trung ương |
UBND tỉnh |
Quyết định |
1 |
Đề án Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050) |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP |
2022 |
TTCP |
Quy hoạch |
2 |
Đề án quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 (Tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050) |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP |
2022 |
TTCP |
Quy hoạch |
3 |
Đề án Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Bắc Kạn thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050) |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
Các sở, ngành, UBND các huyện,TP |
2022 |
TTCP |
Quy hoạch |
4 |
Thực hiện Đề án cấp nước sạch nông thôn giai đoạn 2021 -2025 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Các sở, ngành, UBND các huyện, TP, các đơn vị liên quan |
Sau khi Chính phủ phê duyệt Đề án |
UBND tỉnh |
Quyết định |
Hiện đại hóa hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội |
||||||
1 |
Tiếp tục triển khai “Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030” theo Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở, ngành, UBND các huyện, TP |
2021 - 2025 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
1 |
Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội |
Sở, ngành, UBND các huyện, TP |
2021 |
UBND tỉnh |
Kế hoạch |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.