BAN CHỈ ĐẠO LIÊN
NGÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/KH-BCĐTƯVSATTP |
Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2013 |
TRIỂN KHAI "THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM" NĂM 2013
Thực hiện Chỉ thị số 08/1999/CT-TTg ngày 15/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong đó Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo từ năm 1999 hàng năm tổ chức “Tháng hành động về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm” để huy động toàn thể nhân dân, các cấp chính quyền địa phương, các Bộ, các cơ quan tham gia vào việc tích cực phòng, chống ngộ độc thức ăn, bệnh dịch do ăn uống và lập lại trật tự kỷ cương trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống.
Căn cứ thực tế công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong thời gian qua, dự báo diễn biến tình hình an toàn thực phẩm năm 2013, Kế hoạch triển khai “Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2013 (sau đây gọi tắt là Tháng hành động) sẽ được triển khai như sau:
Chất lượng, an toàn thực phẩm tác động trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe, tính mạng người sử dụng, về lâu dài ảnh hưởng đến nòi giống dân tộc. Ngoài ra còn ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội.
Ở nước ta, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ cùng với sự cố gắng của ngành y tế, sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, nhưng năm qua công tác quản lý CLVSATTP đã có được thành tích rất quan trọng trong các mặt:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, tạo hành lang pháp lý để phục vụ công tác quản lý.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý an toàn thực phẩm từ trung ương đến địa phương.
- Công tác tuyên truyền giáo dục được đẩy mạnh, giúp xã hội, cộng đồng quan tâm đến vấn đề về an toàn thực phẩm phần nào đã nâng cao nhận thức và thực hành của các nhóm đối tượng (nhà quản lý, người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng thực phẩm).
- Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm được chú trọng, và tăng cường giúp ngăn chặn và xử lý nhiều vụ vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, đưa dần hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm đi vào khuôn khổ của pháp luật.
Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất hình thành và phát triển, có nhiều nhà ăn, bếp ăn tập thể, hàng ngày phục vụ hàng ngàn suất ăn cho công nhân và cũng tại đây đã từng xảy ra những vụ ngộ độc thực phẩm tập thể do không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với hàng trăm người mắc. Nguyên nhân chủ yếu do sự buông lỏng quản lý, không chấp hành đúng quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm trong khâu vệ sinh, chế biến, lựa chọn nguyên liệu... Để hạn chế ngộ độc thực phẩm, tạo điểm nhấn và huy động được sự quan tâm của toàn xã hội trong công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nói chung, đặc biệt là an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể nâng cao vai trò trách nhiệm của UBND các cấp, Ban quản lý các khu công nghiệp, trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ ăn uống, trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo đảm CLVSATTP và mong muốn người lao động được cung cấp bữa ăn bảo đảm sức khỏe, an toàn thực phẩm Ban Chỉ đạo Liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm tổ chức triển khai "Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm” năm 2013 với chủ đề: “An toàn thực phẩm bếp ăn tập thể”
II. MỤC TIÊU:
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của UBND các cấp, Ban quản lý khu công nghiệp, người quản lý, người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng trong công tác bảo đảm CLVSATTP tại các khu công nghiệp.
- Trên 80% chủ doanh nghiệp có bếp ăn tập thể đông người ký cam kết chấp hành đầy đủ các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm trong “Tháng hành động”.
- Giảm 10% số vụ ngộ độc thực phẩm trong các bếp ăn tập thể trong thời gian diễn ra Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm so với cùng kỳ năm 2012.
- Huy động các kênh truyền thông phổ biến đến 100% các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm những nội dung cơ bản của Luật An toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm an toàn thực phẩm tại các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đặc biệt là các cơ sở nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể.
III. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI:
- Thời gian: 15/4/2013 đến 15/5/2013.
- Phạm vi triển khai: Trên phạm vi cả nước.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG:
Ngoài các hoạt động thường xuyên bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, “Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2013" còn là điểm nhấn trong năm. tạo lên đợt cao điểm, phát động một “chiến dịch truyền thông đẩy mạnh các hoạt động vì CLVSATTP” và chủ động phòng ngừa ô nhiễm thực phẩm, hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là các vụ ngộ độc thực phẩm hàng loạt và các bệnh truyền qua thực phẩm tại các bếp ăn tập thể.
Trong đó, đặc biệt chú ý đến các hoạt động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng bao gồm trách nhiệm của UBND các cấp, Ban quản lý các khu công nghiệp, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng đối với công tác bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Với chủ đề chính của năm 2013 như đã nêu, các hoạt động chính được triển khai như sau:
1. Tổ chức Lễ phát động “Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm”:
- Tại Trung ương: Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trung ương, Bộ Y tế phối hợp với các Bộ, tổ chức Lễ phát động “Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm’' năm 2013
Địa điểm: tỉnh Đồng Nai
Thời gian: Từ ngày 09/4-13/4/2013
- Tại địa phương: Tùy theo điều kiện thực tế tại các địa phương, theo hướng dẫn của Trung ương các tỉnh tổ chức Lễ phát động ở tất cả các tỉnh, quận, huyện, xã phường
Thời gian: Từ ngày 13/4-19/4/2013
2. Triển khai chiến dịch truyền thông bảo đảm an toàn thực phẩm: (xem phụ lục 1)
Tại Trung ương:
- Huy động các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương tham gia chiến dịch truyền thông về bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo diễn đàn trao đổi sâu rộng giữa các nhà khoa học, nhà quản lý, người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng về sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo pháp luật, quản lý an toàn thực phẩm tại khu công nghiệp, trường học, nhà hàng, khách sạn theo đặc thù địa phương.
- Huy động mọi nguồn lực, mọi hình thức, phương tiện truyền thông thích hợp để giáo dục, phổ biến các nội dung của Luật An toàn thực phẩm, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ Y tế, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp về vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm và kiến thức khoa học về VSATTP.
Tại Địa phương:
Sở Y tế phối hợp với các Sở, Ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài, đặc biệt huy động hệ thống loa truyền thanh ở xã phường tham gia tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức các buổi tọa đàm, nói chuyện chuyên đề ATTP.
Nội dung tuyên truyền: Tập trung tuyên truyền nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành về VSATTP tại bếp ăn tập thể; làm rõ vai trò, trách nhiệm của UBND các cấp, của người quản lý, của người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng trong việc bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
3. Thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý CLVSATTP: (xem phụ lục 2)
* Tại Trung ương:
Ban Chỉ đạo liên ngành VSATTP Trung ương tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Trung ương trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của các Ban chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm của địa phương; kiểm tra thực tế tại các cơ sở thực phẩm tập trung chú trọng vào các bếp ăn tập thể. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra, các đoàn thanh tra tiến hành nhận xét, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị 08 và triển khai "Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm" năm 2013; đề xuất các giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về ATTP từ Trung ương đến địa phương.
* Tại các địa phương:
Căn cứ kế hoạch triển khai “Tháng hành động” năm 2013 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan, UBND tỉnh (Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP tỉnh) chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra Tháng hành động tại địa phương và triển khai thực hiện từ tuyến tỉnh tới tuyến xã; Chuẩn bị nội dung báo cáo của địa phương với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Ban Chỉ đạo liên ngành VSATTP Trung ương; tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra theo các nội dung hướng dẫn.
Chi Cục an toàn vệ sinh thực phẩm các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu các chủ doanh nghiệp, trường học, bệnh viện đánh giá tình hình thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm tại bếp ăn của doanh nghiệp mình, ký cam kết chấp hành đầy đủ các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm (theo mẫu của ngành Y tế), gửi Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm địa phương để kiểm tra, giám sát thực hiện.
Yêu cầu các đoàn thanh tra, kiểm tra tổ chức thành phần đủ quyền lực và chuẩn bị đầy đủ các văn bản có liên quan, mẫu biểu thanh, kiểm tra thống nhất, chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu, dụng cụ kiểm tra nhanh, xử lý kịp thời các vi phạm góp phần lập lại “kỷ cương phép nước" trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm, đem lại lòng tin cho người tiêu dùng (lưu ý tăng cường kiểm tra các cơ sở chưa thực hiện việc ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể).
4. Công tác báo cáo tổng kết “Tháng hành động”:
Kết thúc "Tháng hành động" năm 2013, Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP các địa phương và các Ban, ngành, đoàn thể liên quan báo cáo kết quả hoạt động về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP Trung ương (bộ phận tổng hợp: Cục An toàn thực phẩm - 135 phố Núi Trúc, Ba Đình, Hà Nội; Tel: (04) 3846.44.89 số máy lẻ 5070; Fax: 04- 3846.37.39; Email: phongtruyenthong@vfa.gov.vn) trước ngày 25/5/2012 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
V. NGUỒN LỰC:
1. Kinh phí: Nguồn kinh phí có thể huy động:
- Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2013.
- Kinh phí hỗ trợ của các địa phương, Bộ, ngành hoặc của các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
2. Tài liệu:
- Băng cassete: “Thông điệp Tháng hành động năm 2013": 80 băng.
- Băng video: “Thông điệp Tháng hành động năm 2013": 80 băng.
- Các địa phương chủ động xây dựng tài liệu truyền thông cho địa phương. Tài liệu tham khảo dựa trên các tài liệu đăng trên trang web của Cục An toàn thực phẩm: www.vfa.gov.vn.
1. Cơ quan chủ trì:
a) Tại Trung ương:
- Ban chỉ đạo liên ngành trung ương về VSATTP.
- Cục An toàn thực phẩm là cơ quan thường trực.
b) Tại địa phương:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, huyện, thị xã, xã, phường.
- Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Phòng Y tế quận, huyện, Trung tâm Y tế quận, huyện, Trạm Y tế xã, phường là cơ quan thường trực.
2. Cơ quan phối hợp:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục Đào tạo; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Quốc phòng; Bộ Tài chính; Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Truyền hình Việt Nam.
3. Các tổ chức, đoàn thể, quần chúng:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Liên hiệp Hội Thanh niên Việt Nam; Hội Chữ thập đỏ; Hội Cựu chiến binh; Hội Người cao tuổi Việt Nam; Hội Khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam; Hội Tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng; Hiệp hội Thực phẩm chức năng.
VII. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Xây dựng kế hoạch “Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2013 và phân công tổ chức triển khai thực hiện:
- Tại Trung ương: |
Trước 25/3/2013. |
- Tại địa phương: |
Trước 25/3/2013. |
2. Cấp phát tài liệu: |
Trước 25/3/2013. |
3. Triển khai chiến dịch tuyên truyền: |
Từ 25/3 đến 15/5/2013 |
4. Tổ chức Lễ phát động: |
Từ 10/4 đến 19/4/2013 |
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra: |
Từ 15/4 đến 15/5/2013 |
6. Báo cáo, tổng kết: |
Từ 15/5 đến 28/5/2013. |
Nơi nhận: |
KT.
TRƯỞNG BAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………….., ngày tháng năm 2013
Doanh nghiệp:.........................................................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................
Số điện thoại: .........................................................................................................
Chúng tôi cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể tại doanh nghiệp mình
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN Y TẾ |
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP |
HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN TRONG “THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM” NĂM
2013
(Kèm theo Kế hoạch số 06/KH-BCĐTƯVSATTP ngày 19
tháng 3 năm 2013)
I. CHỦ ĐỀ CỦA “THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM” NĂM 2013:
Trong những năm gần đây việc duy trì đều đặn Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hằng năm đã tạo chuyển biến sau rộng về nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng xã hội. Các Bộ, ngành, các cấp chính quyền đã quan tâm hơn trong chỉ đạo, điều hành, công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm được đẩy mạnh góp phần cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu sang nhiều nước trong khu vực và thế giới, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tình hình ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp đã có chiều hướng giảm hơn song vẫn diễn biến phức tạp, số người mắc do ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể so với tổng số mắc ngộ độc thực phẩm hàng năm vẫn cao. Năm 2011 là 2656 người/tổng số 4700 người bị ngộ độc thực phẩm chiếm 56,5%; Năm 2012 là 2491 người/3663 người bị ngộ độc thực phẩm chiếm 68,0%.
Nguyên nhân chủ yếu do sự buông lỏng quản lý Ban quản lý các khu công nghiệp, các doanh nghiệp không chú trọng đến việc cung cấp bữa ăn an toàn cho công nhân lao động hoặc không chấp hành đúng quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm trong khâu vệ sinh, chế biến, lựa chọn nguyên liệu thực phẩm.
Để hạn chế ngộ độc thực phẩm tại các khu công nghiệp có bếp ăn tập thể, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm tổ chức triển khai Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2013 với chủ đề “An toàn thực phẩm bếp ăn tập thể”.
II. ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN TRUYỀN THÔNG:
1. Chính quyền các cấp, các nhà quản lý
2. Ban quản lý khu công nghiệp
3. Người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm (chú trọng vào các bếp ăn tập thể).
4. Người tiêu dùng thực phẩm (chú trọng vào đối tượng là người sử dụng là người sử dụng thực phẩm tại các bếp ăn tập thể).
III. NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG:
+ Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn cho các đối tượng hiểu đúng, thực hiện đúng Luật An toàn thực phẩm, Nghị định hướng dẫn Luật ATTP, Thông tư
+ Tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao vai trò trách nhiệm, tầm quan trọng của việc thực hiện tốt các quy định về vệ sinh cơ sở, vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ chế biến thực phẩm, vệ sinh cá nhân trong việc phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm; tuyên truyền, phổ biến, giám sát việc thực hiện điều kiện kiến thức và sức khoẻ của người trực tiếp chế biến thực phẩm, vệ sinh an toàn trong chế biến, vận chuyển, bảo quản, kinh doanh, sử dụng thực phẩm và phụ gia thực phẩm góp phần vào giảm thiểu ngộ độc thực phẩm.
+ Đưa tin, tuyên truyền về các hoạt động bảo đảm VSATTP trên địa bàn cả nước.
+ Biểu dương các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia các hoạt động bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm đồng thời phê phán, đưa tin các đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định pháp luật về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Chỉ rõ các vấn đề bức xúc nhất hiện nay trong công tác quản lý VSATTP, nêu rõ trách nhiệm của các nhà quản lý, của các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và từng cá nhân, tập thể trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm tại các sự việc cụ thể. Thẳng thắn chỉ rõ những vấn đề tồn đọng trong công tác quản lý VSATTP của các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền.
Đặc biệt tập trung tuyên truyền giáo dục đến các nhóm đối tượng ưu tiên về chủ đề của Tháng hành động với các nội dung chủ yếu sau:
1. Nhà lãnh đạo, nhà quản lý, chính quyền các cấp:
- Luật An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Nghị định số 38/2012NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ATTP.
- Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Thông tư Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
- Thông tư Quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
- Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm.
- Chỉ rõ cho chính quyền các cấp, người đứng đầu các đơn vị, cơ quan thấy được vai trò, trách nhiệm trong việc quản lý ATTP tại địa phương, cơ quan, tổ chức mình.
2. Đối với Ban quản lý khu công nghiệp
- Luật An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Thông tư Quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Thông tư Quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
- Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm.
- Chỉ rõ cho Ban quản lý các khu công nghiệp thấy được vai trò, trách nhiệm trong việc quản lý an toàn thực phẩm tại các khu công nghiệp.
3. Đối với người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm:
- Luật An toàn thực phẩm.
- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm.
- Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Các quy định về điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thực phẩm.
- Các quy định về áp dụng sản xuất nông nghiệp sạch.
- Các quy định về chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn, hợp quy, lưu hành sản phẩm, quảng cáo sản phẩm thực phẩm.
- Các quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về khám sức khoẻ cho người trực tiếp chế biến thực phẩm, tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các mô hình, hệ thống quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm như: HACCP (ISO 22000), GMP, GHP, VietGAP...
4. Đối với người tiêu dùng thực phẩm:
- Cần tuyên truyền để người tiêu dùng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ mình trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm (đã được quy định trong Luật An toàn thực phẩm và Luật Bảo vệ người tiêu dùng). Đặc biệt là quyền khiếu nại, trách nhiệm khai báo, tố giác các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Hướng dẫn cách chọn mua, chế biến, bảo quản và tiêu dùng thực phẩm an toàn.
- Tuyên truyền về các nội dung “10 nguyên tắc vàng chế biến thực phẩm an toàn”, “5 chìa khoá vàng để có thực phẩm an toàn”.
- Từ chối các cơ sở sản xuất, kinh doanh mất vệ sinh không đảm bảo an toàn ; Không chấp nhận những sản phẩm thực phẩm không rõ nguồn gốc, có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng.
- Khai báo khi bị ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
IV. CÁC KÊNH TRUYỀN THÔNG:
- Kênh truyền thông đại chúng: Huy động đài phát thanh, truyền hình, báo chí dành nhiều thời gian, thời lượng phát sóng tuyên truyền về ATTP. Đặc biệt phát huy hệ thống đài truyền thanh ở xã, phường, khu phố để tập trung chuyển tải Thông điệp “Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm” năm 2013 với chủ đề “An toàn thực phẩm bếp ăn tập thể” đến các nhóm đối tượng ưu tiên. Tổ chức tọa đàm, đối thoại trực tiếp trên truyền hình, truyền thanh về ATTP, phổ biến các nội dung của Luật và các văn bản hướng dẫn liên quan để nâng cao hiệu quả thực thi các nội dung của Luật.
- Kênh truyền thông trực tiếp: Tăng cường truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cán bộ y tế, giáo dục, biên phòng, nông nghiệp phát triển nông thôn, các ban ngành, đoàn thể (như Mặt trận tổ quốc, Hội chữ thập đỏ, phụ nữ, Đoàn thanh niên, lực lượng vũ trang, cộng tác viên y tế thôn, bản...) với các hình thức dễ tiếp thu như hướng dẫn thực hành cụ thể theo nhóm, nói chuyện, hội thảo, hội diễn, hội thi quần chúng, hội thi cộng tác viên tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm... Ngoài ra, đưa vào thảo luận và có nghị quyết về đảm bảo ATTP trong các đợt sinh hoạt của các cấp ủy đảng.
- Các kênh truyền thông khác: Tùy từng địa phương, phong tục, tập quán, địa bàn dân cư triển khai các hình thức truyền thông phù hợp như băng - rôn, khẩu hiệu, triển lãm, hướng dẫn cụ thể bằng cách “cầm tay chỉ việc”.
Đặc biệt, cần huy động sự hưởng ứng tham gia của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các tổ chức, đoàn thể bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cùng tham gia vào các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về các nội dung theo chủ đề của “Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm” năm 2013.
V. KHẨU HIỆU CỦA “THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM” NĂM 2013:
1. Nhiệt liệt hưởng ứng “Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm” năm 2013.
2. Bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm vừa là trách nhiệm vừa là quyền lợi của doanh nghiệp.
3. Vì sức khoẻ và phát triển bền vững, hãy sản xuất ra những sản phẩm thực phẩm chất lượng, an toàn.
4. Để bảo vệ sức khoẻ của bạn Hãy lựa chọn, chế biến và tiêu dùng thực phẩm an toàn.
5. Lãnh đạo chính quyền các cấp, người đứng đầu các tổ chức, cơ quan hãy nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Không sử dụng phẩm màu độc hại, các chất phụ gia, hóa chất ngoài danh mục cho phép trong sản xuất, chế biến thực phẩm.
7. Mỗi người tiêu dùng hãy là một giám sát viên, đấu tranh với các hành vi vi phạm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
8. Bảo đảm an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể khu công nghiệp là trách nhiệm của Ban quản lý
9. Hiểu và thực hiện đúng Luật An toàn thực phẩm là trách nhiệm và lợi ích của doanh nghiệp và cộng đồng
10. Ban quản lý các khu công nghiệp nêu cao vai trò trách nhiệm trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
11. Sức khoẻ của công nhân lao động trong khu công nghiệp chính là tài sản của doanh nghiệp.
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT TRIỂN KHAI THANH
TRA, KIỂM TRA LIÊN NGÀNH TRONG THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM NĂM 2013
(Kèm theo Kế hoạch số: 06/KH-BCĐTƯVSATTP ngày
19/3/2013)
Căn cứ chủ đề Tháng hành động (THĐ) vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm (CLVSATTP) năm 2013, căn cứ nội dung bản Kế hoạch số 06/KH-BCĐTƯVSATTP ngày 19/3/2013 về triển khai “Tháng hành động vì chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm” năm 2013, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về VSATTP hướng dẫn chi tiết việc triển khai thanh tra, kiểm tra trong “Tháng hành động vì CLVSATTP năm 2013, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về ATTP, việc triển khai THĐ năm 2013 của các cấp, các ngành; việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm ATTP trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, dịch vụ ăn uống nhằm hướng tới chủ đề THĐ: “An toàn thực phẩm bếp ăn tập thể”.
- Thông qua đợt thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo đảm ATTP, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về ATTP.
2. Yêu cầu:
- Thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những vấn đề tồn tại trong quản lý, những vi phạm về bảo đảm ATTP trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, dịch vụ ăn uống, quảng cáo thực phẩm.
- Phối hợp làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục các qui định, các kiến thức về ATTP.
- Đảm bảo theo đúng tiến độ, theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về VSATTP.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị 08/1999/CT-TTg và triển khai Tháng hành động năm 2013:
+ Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành VSATTP;
+ Việc lập kế hoạch và triển khai Tháng hành động năm 2013;
+ Việc triển khai các quy định về bảo đảm ATTP tại địa phương.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về ATTP.
- Công tác thanh tra, kiểm tra về ATTP.
2. Đối với các cơ sở thực phẩm: Thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo đảm ATTP trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, dịch vụ ăn uống, quảng cáo thực phẩm quy định tại các văn bản:
+ Luật An toàn thực phẩm năm 2010.
+ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP.
+ Nghị định 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 về SX, kinh doanh rượu.
+ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 về ghi nhãn hàng hóa.
+ Thông tư 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 quy định điều kiện chung bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
+ Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 9/11/2012 hướng dẫn việc công bố hợp quy và phù hợp quy định ATTP.
+ Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm.
+ Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 5/12/2012 Quy định về điều kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.
+ Các văn bản khác của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương và các bộ liên quan về bảo đảm ATTP.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra tập trung xem xét các nội dung:
• Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
• Giấy chứng nhận sức khỏe, xác nhận tập huấn kiến thức ATTP đối với chủ cơ sở và người lao động trực tiếp tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
• Hồ sơ công bố sản phẩm đối với những sản phẩm phải công bố.
• Nhãn sản phẩm hàng hóa thực phẩm.
• Tài liệu quảng cáo, hồ sơ đăng ký quảng cáo.
• Hồ sơ theo dõi về chất lượng sản phẩm, phiếu kiểm nghiệm định kỳ.
• Điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ, con người.
• Quy trình chế biến, bảo quản thực phẩm.
• Nguồn gốc nguyên liệu, phụ gia thực phẩm.
• Nguồn nước dùng cho chế biến thực phẩm….
+ Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP theo quy định khi cần thiết.
III. PHƯƠNG PHÁP THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
1. Phương pháp thanh tra:
Ban Chỉ đạo liên ngành VSATTP các cấp tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, tiến hành thanh tra, kiểm tra trực tiếp tại cơ sở. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra chú trọng các bước:
+ Nghe báo cáo việc chấp hành các quy định bảo đảm CLVSATTP của cơ sở
+ Thu thập tài liệu liên quan.
+ Kiểm tra thực tế cơ sở thực phẩm, sản phẩm thực phẩm.
+ Lấy mẫu để kiểm nghiệm xác định các chỉ tiêu ATTP.
+ Lập biên bản thanh tra, biên bản vi phạm hành chính (nếu có).
+ Phân tích, đánh giá hồ sơ liên quan ATTP.
+ Phân tích, đánh giá kết quả kiểm nghiệm để hoàn thành báo cáo.
Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra, các đoàn tiến hành nhận xét, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị 08/1999/CT-TTg và triển khai THĐ năm 2013; đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý ATTP.
2. Xử lý vi phạm
2.1 Các căn cứ để xử lý vi phạm
+ Luật An toàn thực phẩm năm 2010.
+ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
+ Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về ATTP.
+ Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16/01/2008 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
+ Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP.
+ Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
+ Các Nghị định khác quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
2.2 Thực hiện xử lý vi phạm
+ Các đoàn thanh tra, kiểm tra khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật, tuyệt đối không để các sản phẩm không bảo đảm ATTP, không rõ nguồn gốc, không đúng quy định về ghi nhãn hoặc có các vi phạm khác lưu thông trên thị trường; không để các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ăn uống không bảo đảm ATTP tiếp tục hoạt động khi chưa thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả.
+ Trong quá trình thanh tra, xử lý các vi phạm, khi cần thiết, các đoàn của tuyến trên chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan chức năng của địa phương, nơi có cơ sở được thanh tra, kiểm tra để xử lý theo quy định.
IV. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
A. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra
Ban Chỉ đạo liên ngành VSATTP Trung ương phân công các Bộ thành viên tổ chức 08 đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, tiến hành thanh tra tại 24 tỉnh, thành phố, cụ thể bao gồm:
STT |
Trưởng Đoàn |
Thành viên |
Địa bàn |
Bộ Y tế chủ trì 02 Đoàn (1; 2) |
|||
Đoàn 1 |
Lãnh đạo Cục ATTP |
- Cục ATTP - Cục Thú y - Thanh tra Tổng cục TCĐLCL - Viện KNATVSTP Quốc gia |
Hà Nội Hòa Bình Sơn La |
Đoàn 2 |
Lãnh đạo Cục ATTP |
- Cục ATTP - Cục Bảo vệ thực vật - Đại diện Bộ Giáo dục và đào tạo - Viện Vệ sinh YTCC TP. HCM |
TP. Hồ Chí Minh Bình Phước Tây Ninh |
Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì 03 Đoàn (3; 4; 5) |
|||
Đoàn 3 |
Lãnh đạo Cục Quản lý chất lượng nông, lâm sản và Thủy sản |
- Cục QLCL nông, lâm sản, thủy sản; - Đơn vị kỹ thuật thuộc Cục QLCL nông, lâm sản và thủy sản - Thanh tra Tổng cục TCĐLCL - Thanh tra Bộ Y tế |
Đắc Lắc Đắc Nông Lâm Đồng |
Đoàn 4 |
Lãnh đạo Cục Thú y |
- Cục Thú y - Đơn vị kỹ thuật thuộc Cục Thú y - Cục C49 - Bộ Công an - Cục ATTP |
Đà Nẵng Quảng Nam Quảng Ngãi |
Đoàn 5 |
Lãnh đạo Cục Bảo vệ thực vật |
- Cục Bảo vệ thực vật - Đơn vị kỹ thuật thuộc Cục BVTV - Cục Quản lý thị trường - Cục ATTP |
Thái Bình Ninh Bình Hưng Yên |
Bộ Công thương chủ trì 02 Đoàn (6; 7) |
|||
Đoàn 6 |
Lãnh đạo Cục Quản lý thị trường |
- Cục Quản lý thị trường - Tổng cục Hải Quan - Cục Cảnh sát C49 - Bộ Công an - Viện Vệ sinh YCTT TP. HCM |
Đồng Nai Bình Dương Bà Rịa Vũng Tàu |
Đoàn 7 |
Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương |
- Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương - Cục Quản lý CLNL sản thủy sản - Cục Quản lý thị trường - Viện KNATVSTP quốc gia |
Yên Bái Lào Cai Lai Châu |
Bộ Khoa học và công nghệ chủ trì 01 Đoàn (8) |
|||
Đoàn 8 |
Lãnh đạo Cục Quản lý CLHH, Bộ KHCN |
- Cục Quản lý CLHH, Bộ KHCN - Trung tâm Tiêu chuẩn kỹ thuật Đo lường chất lượng 3, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng. - Thanh tra Bộ Y tế. - Cục Bảo vệ thực vật |
Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu |
B. Lấy mẫu kiểm nghiệm
1. Tại tuyến trung ương
+ Việc lấy mẫu và chỉ định chỉ tiêu kiểm nghiệm do Trưởng đoàn quyết định trên cơ sở căn cứ tình hình thực tế nguy cơ mất ATTP tại nơi được thanh tra.
+ Kinh phí cho việc mua mẫu và kiểm nghiệm mẫu:
• Đối với các đoàn có đại diện của các Viện trực thuộc Bộ Y tế tham gia, kinh phí mua mẫu, kiểm nghiệm mẫu do các Viện chịu trách nhiệm bảo đảm từ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013.
• Đối với các đoàn có đại diện đơn vị kỹ thuật của các Bộ tham gia, kinh phí mua mẫu, kiểm nghiệm mẫu do đơn vị Trưởng đoàn hoặc các đơn vị kỹ thuật được giao lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu bảo đảm.
2. Tại các địa phương: Ban Chỉ đạo liên ngành VSATTP của địa phương quy định cụ thể việc lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
C. Tiến trình thực hiện
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng với Kế hoạch triển khai Tháng hành động năm 2013, xong trước ngày 25/3/2013.
2. Triển khai thanh tra, kiểm tra tại cơ sở
2.1. Tại Trung ương
+ Tổ chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra: Trước ngày 10/4/2013.
+ Thanh tra, kiểm tra tại các địa phương: Từ 20/4/2013 - 15/5/2013.
(Các Đoàn có trách nhiệm thông báo nội dung, chương trình làm việc cho địa phương trước khi đến ít nhất 7 ngày).
2.2. Tại địa phương:
Căn cứ Kế hoạch triển khai THĐ năm 2013, Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP tham mưu giúp UBND tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng với kế hoạch triển khai THĐ để triển khai thực hiện theo đúng hướng dẫn của Trung ương.
D. Báo cáo kết quả
1. Các Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành Trung ương báo cáo theo mẫu 1 gửi về Cục ATTP trước ngày 20/5/2013.
2. Báo cáo của địa phương:
2.1 Báo cáo của địa phương với Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành Trung ương khi Đoàn đến làm việc thực hiện theo mẫu 2 (số liệu tính đến thời điểm Đoàn liên ngành trung ương đến làm việc).
2.2 Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra trong THĐ của địa phương thực hiện theo mẫu 2 (tính đến hết THĐ) gửi về Cục ATTP cùng với báo cáo kết quả triển khai THĐ năm 2013 theo thời gian quy định.
Đ. Bảo đảm kinh phí, phương tiện đi lại
1. Tại tuyến trung ương
+ Tiền vé máy bay/tầu hoả, tiền ngủ, công tác phí cho các thành viên đoàn thanh tra do cơ quan cử cán bộ tham gia tự bảo đảm.
+ Đơn vị Trưởng đoàn chịu trách nhiệm bảo đảm xe ô tô chở đoàn thanh tra, kiểm tra đi lại trong từng khu vực được phân công.
2. Tại các địa phương
Kinh phí và phương tiện bảo đảm cho công tác thanh tra, kiểm tra do địa phương quy định.
Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành./.
I. Ghi nhận báo cáo của các địa phương với Đoàn liên ngành TW.
1. Công tác chỉ đạo của địa phương.
2. Công tác tuyên truyền, giáo dục.
3. Việc triển khai thực hiện Kế hoạch Tháng hành động năm 2013.
II. Kết quả thanh tra, kiểm tra tại cơ sở thực phẩm do đoàn liên ngành T.Ư phối hợp với địa phương thực hiện:
Bảng 1: Tóm tắt kết quả thanh tra, kiểm tra:
TT |
Nội dung |
Số lượng |
Tỷ lệ % so với tổng số được thanh tra |
1 |
Tổng số cơ sở được thanh tra |
|
|
2 |
Số cơ sở có vi phạm |
|
|
3 |
Số cơ sở vi phạm bị xử lý Trong đó: |
|
|
3.1 |
Số cơ sở vi phạm đã được xử lý ngay trong qúa trình thanh tra (nêu rõ hình thức xử lý): |
|
|
3.2 |
Số cơ sở có vi phạm đã giao địa phương xử lý |
|
|
Bảng 2: Nội dung vi phạm chủ yếu tại các cơ sở thực phẩm:
TT |
Nội dung vi phạm |
Số CS được thanh tra |
Số cơ sở vi phạm |
Tỷ lệ % |
1 |
Điều kiện vệ sinh cơ sở |
|
|
|
2 |
Điều kiện vệ sinh trang thiết bị dụng cụ |
|
|
|
3 |
Điều kiện về con người |
|
|
|
4 |
Công bố sản phẩm |
|
|
|
5 |
Ghi nhãn thực phẩm |
|
|
|
6 |
Quảng cáo thực phẩm |
|
|
|
7 |
Chất lượng sản phẩm thực phẩm |
|
|
|
8 |
Vi phạm khác (ghi rõ) |
|
|
|
Bảng 3: Kết qủa kiểm nghiệm mẫu do đoàn TW thực hiện
TT |
Loại xét nghiệm |
Kết quả xét nghiệm mẫu |
||
Tổng số mẫu xét nghiệm |
Số mẫu không đạt |
Tỷ lệ % không đạt |
||
1 |
Hóa lý |
|
|
|
2 |
Vi sinh |
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
III. Nhận xét, đánh giá chung
Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo số liệu tại các bảng từ 1 - 3; nêu rõ những điểm mạnh, những tồn tại, hạn chế của từng địa phương.
IV. Đề xuất kiến nghị của đoàn và ghi nhận kiến nghị của địa phương.
(ghi cụ thể)
Kết quả thanh tra, kiểm tra trong Tháng hành động năm 2013 do địa phương thực hiện
I. Công tác chỉ đạo:
(nêu cụ thể)
II. Kết quả thanh tra, kiểm tra tại cơ sở thực phẩm (không bao gồm các cơ sở do đoàn liên ngành T.Ư thực hiện và báo cáo):
1. Việc tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra
Tổng số đoàn thanh tra, kiểm tra:
Trong đó:
1.1 Số đoàn thanh tra, kiểm tra tuyến tỉnh:
1.2 Số đoàn thanh tra, kiểm tra tuyến huyện:
1.3 Số đoàn kiểm tra tuyến xã:
2. Kết quả thanh tra, kiểm tra:
Bảng 1: Kết quả thanh tra, kiểm tra:
TT |
Loại hình cơ sở thực phẩm |
Tổng số cơ sở |
Số CS được thanh, kiểm tra |
Số cơ sở đạt |
Tỷ lệ % đạt |
1 |
Sản xuất, chế biến |
|
|
|
|
2 |
Kinh doanh |
|
|
|
|
3 |
Dịch vụ ăn uống |
|
|
|
|
|
Tổng số (1 + 2 + 3) |
|
|
|
|
Bảng 2: Tình hình vi phạm và xử lý vi phạm
TT |
Tổng hợp tình hình vi phạm |
Số lượng |
Tỷ lệ % so với số được kiểm tra |
1 |
Tổng số cơ sở được thanh tra, kiểm tra |
|
|
2 |
Số cơ sở có vi phạm |
|
|
3 |
Số cơ sở vi phạm bị xử lý |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
3.1 |
Hình thức phạt chính: |
|
|
|
Số cơ sở bị cảnh cáo |
|
|
|
Số cơ sở bị phạt tiền |
|
|
|
Tổng số tiền phạt |
|
|
3.2 |
Hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả |
|
|
* |
Số cơ sở bị đóng cửa |
|
|
* |
Số cơ sở bị đình chỉ lưu hành sản phẩm |
|
|
|
Số sản phẩm bị đình chỉ lưu hành |
|
|
* |
Số cơ sở bị tiêu huỷ sản phẩm |
|
|
|
Tổng số loại sản phẩm bị tiêu hủy |
|
|
* |
Số cơ sở phải khắc phục về nhãn |
|
|
|
Số loại sản phẩm có nhãn phải khắc phục |
|
|
* |
Số cơ sở bị đình chỉ lưu hành tài liệu q/cáo |
|
|
|
Số loại tài liệu q/cáo bị đình chỉ lưu hành |
|
|
* |
Các xử lý khác |
|
|
3.3 |
Chuyển hồ sơ sang cơ quan khác xử lý |
|
|
3.4 |
Số cơ sở có vi phạm nhưng không xử lý (chỉ nhắc nhở) |
|
|
Bảng 3: Các nội dung vi phạm chủ yếu
TT |
Nội dung vi phạm |
Số CS được thanh tra |
Số cơ sở vi phạm |
Tỷ lệ % |
1 |
Điều kiện vệ sinh cơ sở |
|
|
|
2 |
Điều kiện trang thiết bị dụng cụ |
|
|
|
3 |
Điều kiện về con người |
|
|
|
4 |
Công bố sản phẩm |
|
|
|
5 |
Ghi nhãn thực phẩm |
|
|
|
6 |
Quảng cáo thực phẩm |
|
|
|
7 |
Chất lượng sản phẩm thực phẩm |
|
|
|
8 |
Vi phạm khác (ghi rõ) |
|
|
|
Bảng 4: Kết quả kiểm nghiệm mẫu:
TT |
Loại xét nghiệm |
Kết quả xét nghiệm mẫu |
||
Tổng số mẫu xét nghiệm |
Số mẫu không đạt |
Tỷ lệ % không đạt |
||
I |
Xét nghiệm tại labo |
|
|
|
1 |
Hóa lý |
|
|
|
2 |
Vi sinh |
|
|
|
|
Tổng số XN tại labo |
|
|
|
II |
XN nhanh |
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
III. Nhận xét, đánh giá chung
Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo số liệu thực tế tại các bảng từ 1 - 4.
IV. Đề xuất kiến nghị (ghi cụ thể)
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.