HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
GIỮA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA HỒI GIÁO I-RAN (1994)
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 439/TTg | Hà Nội ngày 19 tháng 08 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - IRAN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992
Căn cứ pháp lệnh về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ngày 17 tháng 10 năm 1989
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ thưong mại.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1- Phê duyệt Hiệp định Thương mại giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Hồi giáo Iran ký ngày 12/05/1992.
Điều 2 - Bộ ngoại giao làm thủ tục đối ngoại về việc phê duyệt hiệp định và thông báo cho các cơ quan hữu quan của nước ta ngày bắt đầu có hiệu lực trên.
Nơi nhận | K/T THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
GIỮA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ HỒI GIÁO I-RAN
Với lòng mong muốn phát triển đa dạng hoá quan hệ thương mại và hợp tác xúc tiến kinh tế giữa hai nước trên cơ sở bình đẳng không phân biệt đối xử hai bên cùng có lợi và cùng có đi có lại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà hồi giáo Iran (dưới đây gọi tắt là hai bên ký kết) đã thoả thuận như sau:
Điều 1
Các bên ký kết có những biện pháp thích hợp để tạo điều kiện dễ dàng tăng cường và đa dạng các quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai nước theo đúng luật pháp và các quy định hiện hành ở hai nước.
Điều 2
1.Mỗi bên ký kết sẽ dành cho những hàng hoá xuất xứ hoặc xuất khẩu từ lãnh thổ nước kia sự đối xử ưu đãi không kém hơn mức dành cho những hàng hoá tương tự xuất xứ hoặc xuất khẩu từ bất cứ một nước thứ ba nào về thuế quan và các lệ phí đánh vào hoặc liên quan tới hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu.
2. Những quy định ở giai đoạn 1 không áp dụng cho:
a. Những ưu đãi dành cho các nước láng giềng để tạo dễ dàng cho lưu thông biên giới :
b. Những ưu đãi mà mỗi bên ký kết dành cho một mục đích thành lập một liên minh quan thuế hoặc khu vực mậu dịch tự do hoặc theo đuổi một liên minh quan thuế hoặc khu vực mậu dịch tự do như vậy.
c. Những ưu đãi mà các bên ký kết dành cho các nước kém phát triển theo bất cứ một hiệp định quốc tế nào
Điều 3
1. Để thực hiện hiệp định này những hàng hoá được sản xuất hoặc gia công được xuất khẩu từ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ được coi là hàng hoá Việt Nam và những hàng hoá được sản xuất hoặc gia công từ nước Cộng hoà hồi giáo Iran sẽ được coi là hàng hoá Iran.
2. Các tổ chức có thẩm quyền của các bên ký kết sẽ cấp giấy xuất xứ cho những hàng hoá thuộc phạm vi quy định của hiệp định này.
Điều 4
1) Việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ thuộc hiệp định này sẽ được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng thương mại ký kết giữa các pháp nhân và tự nhiên nhân của hai nước theo khuôn khổ điều 1 của hiệp định này.
2) Các pháp nhân và tự nhiên nhân nói ở giai đoạn 1 ở điều khoản này tự chịu trách nhiệm trong mọi phương diện về các hoạt động giao dịch thương mại của mình.
Điều 5
Trừ phi có thoả thuận riêng giữa hai bên ký kết việc trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa hai nước sẽ dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn chất lượng quốc gia quốc tế giá quốc tế và các điều kiện khác phù hợp với thương mại quốc tế.
Điều 6
Mọi việc thanh toán cho các hợp đồng thương mại ký kết theo khuôn khổ của hiệp định này sẽ được thực hiệp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi phù hợp với luật pháp và các và các quy định về quản lý ngoại hối ở mỗi nước hoặc các thoả ước ngân hàng khác do hai bên thoả thuận
Điều 7
1. Các bên ký kết sẽ cho phép các xí nghiệp và các công ty của nước kia tổ chức hội chợ và triển lãm trên lãnh thổ nước mình phù hợp với luật pháp và các quy định hiện hành và khuyến khích các hoạt động hội chợ triển lãm đó.
2. Các bên ký kết sẽ khuyến khích các xí nghiệp và công ty nước mình tham gia các hội trợ và triển lãm quốc tế tổ chức ở lãnh thổ nước kia.
Điều 8
1. Các bên ký kết sẽ áp dụng những biện pháp cần thiết phù hợp với luật pháp và các quy định hiện hành ở mỗi nước để tạo điểu kiện dễ dàng cho việc nhập khẩu các hành mẫu và vật liệu quảng cáo thương mại cũng như hàng hoá trưng bầy tại hội chợ triển lãm.
2. Miễn thuế hải quan và các thứ thuế tương tự cho các hàng hoá và hàng mẫu dùng cho triển lãm tuỳ theo luật pháp và các quy định hiện hành ở nước tổ chức hội trợ hoặc triển lãm.
Điều 9
1. Nhằm thực hiện hiệp định này mở rộng quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước, các bên ký kết thoả thuận lập một uỷ ban hỗn hợp về kinh tế và thương mại.
2. Uỷ ban hỗn hợp sẽ họp theo thoả thuận của hai bên luân phiên ở thủ đô hai nước.
3. Uỷ ban hỗn hợp về kinh tế và thương mại sẽ:
a. Kiểm điểm việc thực hiện hiệp định này
b. Nghiên cứu những khả năng tăng cường và quan hệ mở rộng thương mại giữa hai nước:
c. Kiến nghị những giải pháp về những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hiệp định này.
d. Xem xét những khả năng nhằm đạt được sự cân bằng thương mại giữa hai nước:
e. Trao đổi những thông tin về những thay đổi về luật pháp và những quy định về thương mại được thi hành ở mỗi nước.
Điều 10
1. Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến giá trị hoặc việc thực hiện bất cứ một hiệp định quốc tế nào khác mà mỗi bên ký kết tham gia.
2. Mỗi bên ký kết sẽ thông báo cho bên kia những hiệp định quốc tế mới mà mình tham gia có thể ảnh hưởng đến những quan hệ buôn bán song phương.
Điều 11
Các bên ký kết hợp đồng thương mại sẽ giải quyết các vấn đề tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bằng con đường thương lượng trong trường hợp không thoả thuận được bằng cách này thì các tranh chấp đó sẽ được giải quyết theo luật pháp và xử trọng tài thương mại nếu có hiện hành ở hai nước và do hai bên thoả thuận.
Điều 12
Những quy định cũng sẽ được tiếp tục áp dụng đối với các hợp đồng thương mại ký kết trong thời hạn hiệu lực của hiệp định mà chưa thực hiện song vào ngày hết hạn của hiệp định.
Điều 13
Việc sửa đổi và bổ sung vào hiệp định này sẽ được thoả thuận giữa các bên ký kết bằng văn bản.
Điều 14
1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày các bên ký kết trao đổi thông báo bằng văn bản xác nhận hiệp định đã được phê duyệt phù hợp với các yêu cầu pháp lý của hai nước.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực trong thời hạn 5 năm sau đó sẽ mặc nhiên được gia hạn từng năm một , trừ phi một trong hai bên ký kết thông báo cho bên kia bằng văn bản 3 tháng trước khi hết hạn hiệp định của mình muốn kết thúc hiệp định này.
Làm tại I ran này 2 tháng 5 năm 1994 thành hai bản mỗi bản bằng tiếng Farsi, tiếng Việt Nam và tiếng Anh các văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có bất đồng về giải thích văn bản, bản tiếng Anh sẽ là quyết định.
T/M CHÍNH PHỦ | T/M CHÍNH PHỦ |
BỘ NGOẠI GIAO | SAO Y BẢN CHÍNH Để báo cáo,Để thực hiện |
Số: 105 / LPQT | Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 1994 |
Nơi gửi | T/L BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.