BỘ NGOẠI GIAO ******* SỐ: 28/LPQT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2003 |
Hiệp định khung giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà Tuy-ni-di về hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp có hiệu lực từ ngày 10 tháng 6 năm 2003./.
| TL. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
HIỆP ĐỊNH KHUNG
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ TUY-NI-DI VỀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Tuy-ni-di, dưới đây được gọi là “các bên”.
Ý thức về vai trò quan trọng của nông nghiệp, phát triển nông thôn và phát huy giá trị các sản phẩm nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế của hai nước.
Đánh giá lợi ích trong hỗ trợ việc hợp tác giữa các tổ chức và cơ quan trong nghiên cứu đào tạo, phát triển nông nghiệp nông thôn.
Mong muốn phát triển hợp tác kinh tế, khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp, phát triển nông thôn và phát huy giá trị các sản phẩm nông nghiệp.
Hai bên đã thoả thuận các điều sau đây:
Điều 1
Hai bên sẽ thiết lập và tăng cường sự hợp tác khoa học, công nghệ và kinh tế trong các lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp, phát triển nông thôn và phát huy giá trị các sản phẩm nông nghiệp.
Với mục đích này, hai bên trong chừng mực có thể sẽ tìm kiếm những điều bổ sung cho nhau.
Điều 2
Sự hợp tác sẽ chủ yếu dựa trên việc trao đổi kỹ thuật, tài liệu và thông tin để xác định những lĩnh vực mà hai Bên cùng quan tâm.
Điều 3
Hai bên sẽ xây dựng các chương trình hành động tương lai về hợp tác trong các lĩnh vực nói trên và tất cả các lĩnh vực khác mà hai bên cùng quan tâm.
Điều 4
Hai Bên sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân và Nhà nước xúc tiến quan hệ đối tác nông nghiệp, thông qua việc tổ chức các hội chợ triển lãm, các chuyến khảo sát thông tin, các cuộc hội thảo và các hoạt động khác nhằm xúc tiến trao đổi thương mại.
Điều 5
Hai Bên sẽ tiến hành xúc tiến và phát triển các trao đổi thương mại giữa các doanh nghiệp tư nhân và Nhà nước, đặc biệt đối với các sản phẩm nông nghiệp, lương thực và sản phẩm đầu vào.
Điều 6
Những chi phí phát sinh do việc thực hiện Hiệp định này sẽ do hai Bên đảm nhận và tùy theo nguồn vốn có sẵn ở mức quốc gia và quốc tế (đa phương).
Điều 7
Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ ngày nhận được thông báo thứ hai trong hai thông báo mà các Bên thông báo cho nhau về việc hoàn tất các thủ tục trong nước.
Hiệp định này có giá trị trong thời hạn 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, và sẽ mặc nhiên được gia hạn cho một thời gian tương tự.
Mỗi bên có thể, vào bất kỳ lúc nào, thông báo qua đường ngoại giao cho phía Bên kia quyết định chấm dứt Hiệp định của mình. Trong trường hợp chấm dứt, Hiệp định sẽ ngừng tồn tại kể từ 6 tháng sau khi thông báo cho phía bên kia.
Để làm chứng, các đại diện được Chính phủ hai nước ủy quyền đã ký Hiệp định này.
Làm tại, Tunis ngày 10 tháng 12 năm 2002 thành hai bản gốc bằng tiếng Arập, tiếng Việt và tiếng Pháp. Cả hai văn bản đều có giá trị như nhau. Trong trường hợp có bất đồng về giải thích, bản tiếng Pháp sẽ là quyết định./.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | THAY MẶT CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ TUY-NI-DI |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.