HIỆP ĐỊNH
VỀ HỢP TÁC KINH TẾ THƯƠNG MẠI GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ BELARUS (1992).
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam và chính phủ Cộng hoà Belarus, dưới đây gọi là hai bên ký kết.
Nhằm mục đích củng cố và phát triển, hợp tác kinh tế thương mại giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hoà Belarus.
Tuân thủ các nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi và các tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế khi thực hiện các quan hệ kinh tế thương mại với nhau, đó thoả thuận như sau:
Điều 1
Hai bên ký kết sẽ thúc đẩy việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế thương mại sẵn có giữa hai nước.
Hai bên ký kết đảm bảo phát triển ổn định và lâu dài các quan hệ kinh tế thương mại sẵn có giữa hai nước và sẽ thiết lập chế độ tối huệ quốc để phục vụ mục đích này.
Điều 2
Hai bên ký kết sẽ tạo những điều kiện cần thiết về luật pháp kinh tế, tài chính và những điều kiện khác để duy trì và phát triển các hình thức quan hệ kinh tế- thương mại khác nhau kể cả các quan hệ trực tiếp, thành lập các xí nghiệp liên doanh, chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong sản xuất, bao gồm cả nghiệp vụ đổi hàng.
Điều 3
Việc cung cấp các hàng hoá và thực hiện các dịch vụ trong quan hệ kinh tế- thương mại giữa hai nước sẽ được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng được ký giữa các pháp nhân và thể nhân được quyền hoạt động kinh tế đối ngoại của hai nước (dưới đây gọi tắt là "các chủ thể kinh tế").
Nhằm duy trì các quan hệ kinh tế- thương mại đã có và cần thiết giữa hai Bên ký kết, hàng năm Bên thoả thuận các danh mục, bao gồm khối lượng, chủng loại những hàng hoá và dịch vụ có ý nghĩa quan trọng Nhà nước.
Việc cung cấp hàng hoá và thực hiện dịch vụ ngoài mặt hàng, khối lượng trong danh mục, cụ thể được các chủ thế kinh tế thực hiện trên cơ sở thoả thuận phù hợp với luật pháp của hai nước.
Điều 4
Giá hàng hoá và dịch vụ trong quan hệ kinh tế- thương mại giữa hai nước sẽ được các chủ thể kinh tế thoả thuận trong các hợp đồng trên cơ sở thời giá quốc tế.
Điều 5
Hàng hoá giao theo Hiệp định này chỉ được tái xuất sang nước thứ ba khi được sự đồng ý trước bằng văn bản của người xuất khẩu.
Điều 6
Việc thanh toán và trả tiền hàng hoá và dịch vụ trong quan hệ kinh tế- thương mại giữa các chủ thể kinh tế của hai nước sẽ được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thông qua các Ngân hàng được uỷ quyền của hai bên ký kết.
Trong thời hạn một tháng kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực các Ngân hàng được uỷ quyền của hai Bên ký kết sẽ thoả thuận với nhau về thể thức thanh toán và trả tiền theo Hiệp định này.
Điều 7
Hai bên ký kết sẽ thành lập một Uỷ ban hỗn hợp gồm các đại diện của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà Belarus để xem xét tình hình thực hiện Hiệp định này và chuẩn bị những khuyến nghị về các biện pháp phát triển sự hợp tác kinh tế- thương mại.
Các khoá họp của Uỷ ban hỗn hợp sẽ lần lượt tiến hành tại Hà nội và Minsk theo thoả thuận giữa hai Bên.
Điều 8
Hiệp định này có thể được điều chỉnh và bổ sung theo sự thoả thuận của hai bên ký kết và được thể hiện bằng văn bản tương ứng.
Điều 9
Hiệp định này có hiệu lực thi hành kể từ khi hai Bên ký kết trao cho nhau công hàm phê chuẩn Hiệp định này của mỗi nước phù hợp với luật pháp của mỗi bên và sẽ được thực hiện cho đến khi nào mà một trong hai Bên ký kết thông báo cho Bên kia không muộn hơn 6 tháng ý định của mình chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này.
Sau khi Hiệp định này hết hiệu lực thì các điều khoản của nó vẫn được áp dụng đối với tất cả các hợp đồng chưa thực hiện xong.
Làm tại ngày 19 tháng 3 năm 1992 thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt nam, tiếng Belarus và tiếng Nga, cả ba thứ tiếng đều có giá trị như nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.