BỘ NGOẠI GIAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2011/TB-LPQT |
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bản thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào về các mặt hàng được áp dụng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào, ký tại Viên Chăn ngày 01 tháng 12 năm 2011, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Bản thỏa thuận theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (dưới đây gọi tắt là hai Bên ký kết);
Thực hiện Hiệp định về Hợp tác Kinh tế, Văn hóa, Khoa học và Kỹ thuật ký ngày 9 tháng 4 năm 2011 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào;
Căn cứ Bản thỏa thuận giữa Bộ Công thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Công thương nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào ký ngày 17 tháng 1 năm 2009 (dưới đây gọi tắt là Bản thỏa thuận ký ngày 17 tháng 1 năm 2009);
Đã cùng nhau thỏa thuận những nội dung sau đây:
Hạn ngạch đối với các mặt hàng có xuất xứ từ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nhập khẩu vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% trong năm 2012 cụ thể như sau:
1.1. Hạn ngạch áp dụng cho các mặt hàng lá thuốc lá và cọng lá thuốc lá là 3.000 tấn, bao gồm:
- Lá thuốc lá chưa tước cọng, loại Virgina, đã sấy bằng không khí nóng (mã số HS 2401.10.10.00);
- Lá thuốc lá chưa tước cọng, loại Virgina, chưa sấy bằng không khí nóng (mã số HS 2401.10.20.00);
- Lá thuốc lá chưa tước cọng, loại khác, đã sấy bằng không khí nóng (mã số HS 2401.10.30.00);
- Lá thuốc lá chưa tước cọng, loại khác, chưa sấy bằng không khí nóng (mã số HS 2401.10.90.00);
- Lá thuốc lá đã tước cọng một phần hoặc toàn bộ, loại Virgina đã sấy bằng không khí nóng (mã số HS 2401.20.10.00);
- Lá thuốc lá đã tước cọng một phần hoặc toàn bộ, loại Burley (mã số HS 2401.20.40.00);
- Cọng lá thuốc lá (mã số HS 2401.30.10.00).
1.2. Hạn ngạch đối với các mặt hàng lúa gạo là 70.000 tấn qui gạo. Tỷ lệ quy đổi: 2 kg thóc = 1,2 kg gạo. Các mặt hàng lúa gạo được áp dụng ưu đãi thuế bao gồm:
- Thóc (mã số HS 1006.10.00.90);
- Gạo thơm loại khác đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ (mã số HS 1006.30.19.00);
- Gạo nếp đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ (mã số HS 1006.30.30.00);
- Gạo loại khác đã xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ (mã số HS 1006.30.90.00).
Mặt hàng xe vận tải có tổng trọng lượng vận tải tối đa không quá 5 tấn (mã số HS 8704.21) tại Phụ lục 4 có xuất xứ từ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhập khẩu vào nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt giảm 50% so với thuế suất thuế nhập khẩu AFTA/ATIGA không quy định hạn ngạch và việc nhập khẩu phải tuân thủ theo các quy định về xuất nhập khẩu của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nêu tại văn bản số 0919/MOIC.DIMEX ký ngày 12 tháng 5 năm 2009.
Các mặt hàng có xuất xứ từ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới đây sẽ không được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% theo chương trình ưu đãi thuế quan Lào - Việt Nam kể từ năm 2012 do ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người, động vật:
- Rác thải từ việc chế biến dược phẩm y tế (mã số HS 3006.92.00);
- Pháo hoa nổ (mã số HS 3604.10.00);
- Pháo hoa nhỏ và nụ nổ dùng để làm đồ chơi (mã số HS 3604.90.20);
- Loại khác (mã HS 3604.90.90);
- Rác thải đô thị (mã HS 3825.10.00);
- Bùn cặn của nước thải (mã HS 3825.20.10);
- Rác thải bệnh viện (mã HS 3825.30.00);
- Đã halogen hóa (mã HS 3825.41.00);
- Loại khác (mã HS 3825.49.00);
- Chất thải từ dung dịch tẩy kim loại, chất lỏng thủy lực, dầu phanh, chất lỏng chống đông (mã HS 3825.50.00);
- Chứa chủ yếu các hợp chất hữu cơ (mã HS 3825.61.00);
- Loại khác (mã HS 3825.69.00);
- Loại khác (mã HS 3825.90.00).
Các mặt hàng này sẽ được chuyển vào danh mục 2a (Danh mục các mặt hàng không được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu của Lào theo chương trình ưu đãi thuế quan Lào - Việt Nam).
4.1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho các mặt hàng được hưởng ưu đãi theo Phụ lục 1a, 2a của Bản thỏa thuận này, nhập khẩu vào nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu S.
4.2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp cho các mặt hàng được hưởng ưu đãi theo Phụ lục 1b, 2b của Bản thỏa thuận này nhập khẩu vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu S.
4.3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho các mặt hàng được hưởng ưu đãi theo Bản thỏa thuận này tương ứng ở mỗi nước là Bộ Công thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Công thương nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và cơ quan được Bộ Công thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Công thương nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ủy quyền nếu có.
4.4. Để tạo thuận lợi cho hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan theo Bản thỏa thuận này, Bộ Công thương nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Công thương nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã thống nhất áp dụng những quy định về Quy tắc xuất xứ tại Bản Thỏa thuận giữa Bộ Công thương hai nước về quy tắc xuất xứ áp dụng cho các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt Nam - Lào ký ngày 01 tháng 10 năm 2009.
Phụ lục 1a đính kèm Bản thỏa thuận này thay thế Phụ lục 1a hiện hành.
Phụ lục 2a đính kèm Bản thỏa thuận này thay thế Phụ lục 2a hiện hành.
Phụ lục 1b đính kèm Bản thỏa thuận này thay thế Phụ lục 1b hiện hành.
Phụ lục 2b đính kèm Bản thỏa thuận này thay thế Phụ lục 2b hiện hành.
Phụ lục 3 mới đính kèm Bản thỏa thuận này thay thế Phụ lục 3 cũ đã hết hiệu lực. (Phụ lục 3 cũ đã hết hiệu lực vì danh mục và định lượng hàng hóa có xuất xứ từ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được tạm thời áp dụng tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực 30% (LVC(30)) đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010).
Phụ lục 4 không còn hiệu lực vì danh mục mặt hàng xe vận tải nhỏ trọng tải không quá 5 tấn (HS 8704.21) nêu tại Điều 2 được Lào dành ưu đãi giảm thuế 50% áp dụng hạn ngạch đã dỡ bỏ việc quy định hạn ngạch từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. (Danh mục mặt hàng tại Phụ lục 4 cũ sẽ được chuyển vào Phụ lục 1a của Bản thỏa thuận).
(Ngoài các mặt hàng quy định tại Điều 1, Phụ lục 1a, 2a, 1b, 2b của Bản Thỏa thuận, các mặt hàng xuất xứ từ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt Nam - Lào 0%).
Mã HS quy định tại Điều 1, các Phụ lục 1a, 2a, 1b, 2b của Bản Thỏa thuận sẽ được Bộ Công thương và Bộ Tài chính hai nước điều chỉnh cho phù hợp với mã HS của Biểu thuế suất thuế nhập khẩu năm 2012 khi ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Các ưu đãi trong Bản Thỏa thuận này có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 1 năm 2012 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012. Trong thời hạn 90 ngày trước ngày Bản Thỏa thuận này hết hiệu lực, nếu không Bên ký kết nào đề nghị bằng văn bản về việc điều chỉnh, bổ sung hoặc chấm dứt Bản Thỏa thuận này, Bản thỏa thuận sẽ được mặc nhiên gia hạn thêm một năm. Thể thức gia hạn này sẽ được tiếp tục áp dụng tương tự cho mỗi năm tiếp theo.
Làm tại Vietiane này 01 tháng 12 năm 2011 thành hai bản, tiếng Việt, tiếng Lào, (kèm theo bản tiếng Anh để tham chiếu), cả hai bản đều có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên ký kết giữ một bản.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.