CHỦ
TỊCH NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/1999/QĐ-CTN |
Hà Nội, ngày 24 tháng 2 năm 1988 |
Căn cứ vào khoản 10 Điều 103
và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 24 tháng 8 năm 1998;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Công văn số 701/CP-QHQT ngày 9 tháng 7 năm
1999;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia nhập Nghị định thư bổ sung cho Công ước ngăn chặn các hành vi bất hợp pháp chống lại sự an toàn của hàng không dân dụng được ký tại Montreal ngày 23/9/1971.
Điều 2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm làm thủ tục đối ngoại để việc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gia nhập Nghị định thư bổ sung cho Công ước ngăn chặn các hành vi bất hợp pháp chống lại sự an toàn của hàng không dân dụng và thông báo cho các cơ quan hữu quan ngày có hiệu lực của Nghị định thư đối với Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Thủ tướng Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
Các quốc gia thành viên của Nghị định thư này
Xét rằng các hành vi bạo lực bất hợp pháp gây nguy hiểm hoặc sẽ gây nguy hiểm cho an toàn của mọi người tại sân bay phục vụ hàng không dân dụng quốc tế hoặc gây nguy hại đến an toàn khai thác của các sân bay đó làm mất lòng tin của nhân dân thế giới vào sự an toàn của các sân bay đó và làm rối loạn sự an toàn và trật tự trong hoạt động hàng không dân dụng của tất cả các Quốc gia;
Xét rằng sự hiện diện của những hành vi bất hợp pháp đó sẽ gây nên sự lo ngại nghiêm trọng của cộng đồng quốc tế, để ngăn chặn những hành vi như vậy cần áp dụng những biện pháp thích đáng để trừng trị những kẻ phạm tội.
Xét rằng cần phải phê chuẩn những điều khoản bổ sung của Công ước ngăn chặn các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn của hàng không dân dụng, làm tại Montreal ngày 23/9/1971 để đối phó với các hành vi bạo lực bất hợp pháp tại sân bay phục vụ hàng không dân dụng quốc tế.
Đã thoả thuận như sau:
1. Trong Điều 1 của Công ước sẽ có điều khoản mới là 1 bis được đưa vào như sau:
"1 bis. Bất kỳ người nào thực hiện hành vi phạm tội nếu cố ý và bất hợp pháp sử dụng bất kỳ một thiết bị, chất hoặc vũ khí nào để:
(a) thực hiện một hành vi bạo lực đối với người ở sân bay phục vụ hàng không dân dụng quốc tế, xâm hại hoặc có thể xâm hại nghiêm trọng đến sức khoẻ hoặc dẫn đến chết; hoặc
(b) phá huỷ hoặc làm hư hỏng nặng các trang thiết bị và các công trình của sân bay phục vụ hàng không dân dụng quốc tế hoặc tầu bay chưa khai thác đỗ tại đó hoặc làm gián đoạn các dịch vụ tại sân bay.
nếu hành động như vậy đe doạ hoặc có thể đe doạ an toàn ở sân bay đó."
2. Tại khoản 2 (a) Điều 1 của Công ước, sau từ "khoản 1" sẽ thêm những từ sau:
"hoặc tại khoản 1 bis".
Trong Điều 5 của Công ước, khoản 2 bis được đưa vào như sau:
"2 bis. Mỗi Quốc gia Ký kết cũng áp dụng các biện pháp cần thiết để thiết lập quyền tài phán của mình đối với các hành vi phạm tội được nêu Điều 1, khoản 1 bis, và trong Điều 1, khoản 2, ở mức độ nào đó các khoản này liên quan đến hành vi phạm tội, trong trường hợp kẻ tình nghi phạm tội hiện diện trên lãnh thổ của mình và Quốc gia này không dẫn độ kẻ đó, theo quy định của Điều 8, cho Quốc gia nêu tại khoản 1 (a) của Điều này."
1. Nghị định thư này sẽ được các Quốc gia đã ký phê chuẩn.
2. Bất kỳ Quốc gia nào chưa phải là Quốc gia Ký kết của Công ước cũng có thể phê chuẩn Nghị định thư này nếu cùng một thời gian, Quốc gia đó phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước theo quy định tại Điều 15 của Công ước.
3. Văn kiện phê chuẩn sẽ được gửi tới Chính phủ các nước Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô-viết, Vương quốc Anh & Bắc Ai-len, và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ hoặc Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế, là những nơi được chỉ định làm Quốc gia Lưu giữ.
2. Ngay sau khi có hiệu lực, Nghị định thư sẽ được các Quốc gia Lưu giữ đăng ký theo Điều 102 của Hiến chương Liên hợp quốc và theo Điều 83 của Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế (Chicago, 1944).
1. Sau khi có hiệu lực, Nghị định thư này sẽ được mở để bất kỳ Quốc gia chưa ký kết nào gia nhập.
2. Bất kỳ Quốc gia nào chưa phải là Quốc gia Ký kết của Công ước đều có thể gia nhập Nghị định thư này nếu quốc gia đó cùng một lúc phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước theo quy định tại Điều 15 của Công ước.
3. Văn kiện xin gia nhập sẽ được gửi đến Quốc gia Lưu giữ và việc gia nhập sẽ có hiệu lực vào ngày thứ ba mươi tính từ ngày đưa văn kiện vào lưu giữ.
2. Việc bãi ước sẽ có hiệu lực sau sáu tháng tính từ ngày Quốc gia Lưu giữ nhận được thông báo bãi ước.
3. Việc bãi ước Nghị định thư không có nghĩa là bãi ước Công ước.
4. Vì Công ước được Nghị định thư bổ sung nên việc bãi ước Công ước của Quốc gia Ký kết cũng có nghĩa là bãi ước Nghị định thư này.
(a) ngày ký của từng Quốc gia hoặc ngày lưu giữ của từng văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập đối với Nghị định thư này, và
(b) việc nhận được từng thông báo bãi ước Nghị định thư này và ngày nhận được thông báo.
2. Quốc gia Lưu giữ cũng sẽ thông báo cho các Quốc gia nêu tại khoản 1 về ngày có hiệu lực của Nghị định thư theo quy định tại Điều 6.
Để làm bằng, những đại diện ký tên dưới đây, được Chính phủ của mình uỷ quyền đã ký Nghị định thư này.
Làm tại Montreal vào ngày hai mươi bốn tháng hai năm một nghìn chín trăm tám mươi tám thành bốn bản chính, mỗi bản làm bằng tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha và có giá trị ngang nhau.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.