UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/CT-UBND | Thanh Hóa, ngày 15 tháng 11 năm 2011 |
Ngày 08 tháng 6 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , thiết lập cơ chế pháp lý hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; tạo sự kết nối giữa kiểm soát thủ tục hành chính với việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008.
Thời gian qua, cùng với sự quan tâm của Lãnh đạo UBND tỉnh, sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và sự chủ động của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, công tác kiểm soát thủ tục hành chính đang từng bước triển khai trên toàn tỉnh. Chỉ đạo, điều hành triển khai kiểm soát thủ tục hành chính tại một số đơn vị về cơ bản đã tuân thủ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. Tuy nhiên, tại không ít đơn vị vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như:
- Cán bộ lãnh đạo chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, hiệu quả kinh tế, xã hội của việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính nên chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt, kịp thời; phổ biến, quán triệt chưa đầy đủ, sâu sắc, ít có hiệu quả;
- Thống kê, dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính còn chậm trễ, không đầy đủ, thiếu chính xác; niêm yết công khai thủ tục hành chính chưa đúng quy định. Cá biệt, có trường hợp còn tự ý đặt thêm hồ sơ, giấy tờ, hoặc yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình thêm hồ sơ, giấy tờ, vv.. ngoài quy định của pháp luật; không cấp giấy biên nhận hồ sơ.
Để khắc phục tồn tại, hạn chế trên; đưa công tác kiểm soát thủ tục hành chính sớm đi vào nề nếp, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị:
a) Tập trung nghiên cứu, tổ chức quán triệt, chỉ đạo thực hiện nghiêm các văn bản về kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành để tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong tất cả cán bộ, công chức từ tỉnh đến cơ sở. Trong tháng 11, 12/2011, quán triệt các văn bản trong danh mục kèm Chỉ thị này.
b) Tập huấn để tất cả cán bộ, công chức chuyên môn quản lý nhà nước và cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính nắm được các quy định, kiến thức cần thiết về kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện đúng quy định, có chất lượng các công việc thuộc trách nhiệm của mình, theo quy định của pháp luật. Hàng năm, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
c) Thường xuyên rà soát các văn bản có quy định, hướng dẫn về thủ tục hành chính gắn với việc giải quyết thủ tục hành chính của sở, ban, ngành, địa phương để phát hiện các quy định, hướng dẫn về thủ tục hành chính không đáp ứng các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả. Trên cơ sở đó:
Kịp thời sửa đổi, bổ sung các văn bản do cơ quan, địa phương ban hành, đang áp dụng có quy định, hướng dẫn về thủ tục hành chính; kiến nghị để UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc để UBND tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định, hướng dẫn về thủ tục hành chính.
d) Niêm yết đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ nhìn, dễ đọc và dễ tiếp cận các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết Chủ tịch UBND tỉnh đã công bố; địa chỉ cơ quan, địa chỉ email, số điện thoại chuyên tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Văn phòng UBND tỉnh đã công bố tại trụ sở, nơi tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
Ngoài hình thức niêm yết công khai, cần công khai theo các hình thức khác để các cá nhân, tổ chức biết, thực hiện, giám sát và tham gia ý kiến. Trong tháng 11/2011, niêm yết hết các thủ tục hành chính Chủ tịch UBND tỉnh đã công bố trước ngày ban hành Chỉ thị này.
đ) Thực hiện nghiêm thủ tục hành chính Chủ tịch UBND tỉnh đã công bố. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện thủ tục hành chính tự ý: đặt ra thủ tục hành chính; sửa đổi hoặc đặt ra yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ hoặc mẫu đơn, tờ khai hành chính; đóng dấu, hoặc làm ký hiệu riêng trên mẫu đơn, tờ khai hành chính, túi đựng hồ sơ; hoặc yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp hoặc xuất trình thêm giấy tờ, phí, lệ phí, vv... ngoài quy định của pháp luật.
e) Chủ động tự kiểm tra, đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính đối với các phòng, bộ phận, đơn vị, cán bộ, công chức đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Xử lý nghiêm, kịp thời những trường hợp có hành vi: nhũng nhiễu, không thực hiện, thực hiện không đúng các quy định về thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; từ chối, đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, chậm trễ, cản trở việc thực hiện các hoạt động này.
g) Kiện toàn lại Tổ đầu mối Kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng văn bản Văn phòng UBND tỉnh đã hướng dẫn, hoàn thành trong tháng 11/2011 và phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Bố trí cán bộ, công chức có năng lực tham mưu, giúp việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và phân công rõ ràng, rành mạch công việc cho từng thành viên;
- Quy định rõ cơ chế hoạt động, các điều kiện chủ yếu bảo đảm việc hoạt động; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích cụ thể để đội ngũ này có điều kiện thuận lợi hoàn thành nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn và trách nhiệm được giao; khi có yêu cầu cần huy động, tham gia thực hiện tốt các công việc thuộc nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh.
Riêng Tổ đầu mối tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện phải do một đồng chí Phó Giám đốc sở, Phó Trưởng ban, ngành, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Tổ trưởng (theo chế độ kiêm nhiệm).
h) Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đã quy định. Chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin đã báo cáo; về kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị.
i) Phổ biến, hướng dẫn để cá nhân, tổ chức thực hiện đúng quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính; về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Chủ động đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cùng cấp tăng cường giám sát hoạt động cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; tập hợp và gửi những vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính để cơ quan có thẩm quyền kịp thời chỉ đạo tháo gỡ, xử lý.
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Giao cho các cơ quan chuyên môn và UBND cấp xã (ít nhất 3 đơn vị) đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã với Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời phát hiện, phản ánh với Văn phòng UBND tỉnh: những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã mà chưa được công bố; đã công bố nhưng có nội dung cụ thể của thủ tục hành chính không đầy đủ, chính xác, hợp pháp (nếu có).
Trong tháng 11 và 12 năm 2011, phải đối chiếu hết các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố trước ngày ban hành Chỉ thị này.
b) Tổ chức sao, gửi Quyết định công bố, nội dung cụ thể các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã; các văn bản có nội dung liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính đến UBND cấp xã để tổ chức thực hiện, hoặc thông báo để UBND cấp xã biết, khai thác, tổ chức thực hiện.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh:
a) Khi soạn thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh phải dự thảo dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành và tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính của Chính phủ;
b) Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động của các quy định về thủ tục hành chính có trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo đúng hướng dẫn hiện hành của Văn phòng Chính phủ; gửi lấy ý kiến Văn phòng UBND tỉnh trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định.
4. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh:
a) Khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực sở, cơ quan mình quản lý do Quốc hội; Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; UBND tỉnh ban hành, trong thời hạn 5 ngày phải xác định đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các cấp trong tỉnh (Cấp tỉnh, huyện, xã). Theo đó, xây dựng, dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Quan tâm chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ, sâu sát quá trình thực hiện việc này để đảm bảo Quyết định công bố thủ tục hành chính được ban hành đúng thời hạn, đầy đủ, chính xác, đúng quy định về thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về hậu quả trong giải quyết thủ tục hành chính; việc tranh chấp về thủ tục hành chính do xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính chậm trễ; không đáp ứng yêu cầu về sự đầy đủ, tính chính xác, tính hợp pháp.
c) Trong tháng 11 và 12 năm 2011, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố hết các thủ tục hành chính đang áp dụng có trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày ban hành Chỉ thị này.
a) Chủ trì kiện toàn tổ chức, phối hợp với Sở Nội vụ trình cấp có thẩm quyền bố trí đủ biên chế Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính để tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Việc bố trí biên chế, tuyển chọn nhân sự Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính phải: căn cứ vào khối lượng công việc, số lượng đơn vị hành chính của tỉnh và đặc điểm, tính chất công việc; đảm bảo mọi việc đều có người đảm nhiệm, một người đảm nhiệm nhiều việc và đủ năng lực thực hiện; tuân thủ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17/9/2010 và Công văn số 6930/VPCP-KSTT ngày 03/10/2011. Ưu tiên những người tốt nghiệp Đại học các chuyên ngành về kinh tế, hành chính công, luật học; những người tốt nghiệp 2 trường Đại học trở lên, những người có trình độ sau Đại học.
b) Tăng cường tập huấn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng thực hành về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính; cán bộ, công chức kiêm nhiệm làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để đội ngũ này có đủ trình độ, năng lực thực hiện có hiệu quả các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao.
Chuẩn bị chu đáo, quản lý chặt chẽ việc tổ chức tập huấn để nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; sớm khắc phục tình trạng phải hướng dẫn lại nhiều lần. Trước mắt, phải hoàn thành chương trình tập huấn năm 2011 cho cán bộ, công chức đầu mối tại sở, ngành, UBND cấp huyện trước ngày 10/12/2011.
c) Khi tập huấn, có thể mời một số doanh nhân, nhà khoa học, luật sư, người có trình độ cao trong tỉnh cùng tham gia để sử dụng làm chuyên gia tư vấn trong các trường hợp cần thiết.
d) Đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính. Trong kiểm tra, kiểm soát phải đặc biệt quan tâm xem xét cụ thể các bằng chứng; mỗi năm tổ chức kiểm tra, kiểm soát trực tiếp ít nhất 15% cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ chất lượng thống kê, dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành; tổ chức nhập đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan từ tỉnh đến cơ sở đưa nội dung kiểm soát thủ tục hành chính vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, trước tiên là chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên viên, chuyên viên chính và cán bộ, công chức cấp xã; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức hoạch định chính sách và giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh:
- Cụ thể hóa để bổ sung nội dung công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính vào nội dung thi đua, khen thưởng hàng năm và hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ; số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
- Đưa việc thanh tra thực hiện thủ tục hành chính; công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính vào kế hoạch thanh tra hàng năm.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo, định hướng; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hoá, Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và các cơ quan thông tấn, báo chí khác trên địa bàn tỉnh: tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông để thu hút sự tham gia tích cực, rộng rãi, có hiệu quả của tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, giúp cấp có thẩm quyền bố trí kịp thời, đầy đủ kinh phí hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20/6/2011 và Công văn số 1064/TTg-TCCV ngày 23/6/2010.
9. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành chỉ thị này. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện chỉ thị này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
VĂN BẢN TRONG THÁNG 11 NĂM 2011 PHẢI TỔ CHỨC QUÁN TRIỆT ĐẾN CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Đính kèm Chỉ thị số: 26/CT-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
STT | TÊN VĂN BẢN, NGÀY THÁNG NĂM VÀ CƠ QUAN BAN HÀNH |
I | VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
1. | Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính. |
2. | Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính. |
3. | Chỉ thị số 1722/CT-TTg ngày 17/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp tục tăng cường việc thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính. |
4. | Quyết định số 945/QĐ-TTg ngày 20/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Nghị quyết số 57/2010/QH12 của Quốc hội về kết quả giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đến công dân và doanh nghiệp theo Chương trình Tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. |
5. | Công văn số 6930/VPCP-KSTT ngày 03/10/2011 của Văn phòng Chính phủ về thông báo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng về việc đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính. |
II | VĂN BẢN CỦA UBND, CHỦ TỊCH UBND TỈNH |
6. | Quyết định số 3285/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. |
7. | Công văn số 498/UBND-ĐA30 ngày 26/01/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính (25 Nghị quyết của Chính phủ). |
8. | Quyết định số 3534/2011/QĐ-UBND ngày 26/10/2011 của của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát quy định, công bố thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. |
Ghi chú: Các văn bản từ số 1 đến số 5 được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, địa chỉ truy cập: thutuchanhchinh.vn; từ số 6 đến số 8 được đăng tải trên Trang văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh, địa chỉ truy cập: qppl.thanhhoa.gov.vn. |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.