TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2001/CT-TCBĐ |
Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2001 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN GHI NHÃN HÀNG HOÁ ĐỐI VỚI THIẾT BỊ VIỄN THÔNG ĐẦU CUỐI THUÊ BAO SẢN XUẤT TRONG NƯỚC VÀ NHẬP KHẨU
Thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoà ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 và Quyết định số 95/2000/QĐ-TTg ngày 15/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Bưu điện đã ban hành Thông tư số 03/2000/TT-TCBĐ ngày 26/7/2000 và Thông tư số 05/2000/TT-TCBĐ ngày 11/9/2000 hướng dẫn việc ghi nhãn hàng hoá đối với các loại thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao sản xuất trong nước và nhập khẩu.
Do việc triển khai thực hiện ghi nhãn hàng hoá theo Quy chế còn chậm, thiếu cụ thể, có điểm còn chưa phù hợp, ngày 27/12/2000 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 28/2000/CT-TTg về việc triển khai thực hiện Quy chế ghi nhãn hàng hoá ban hành kèm theo Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999.
Theo tinh thần của Chỉ thị số 28/2000/CT-TTg ngày 27/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ và để triển khai thực hiện tốt việc ghi nhãn hàng hoá đối với các loại thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện chỉ thị:
1. Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao:
a. Nghiêm chỉnh thực hiện việc ghi nhãn hàng hoá đối với các thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 03/2000/TT-TCBĐ và Thông tư số 05/2000/TT-TCBĐ của Tổng cục Bưu điện.
b. Đối với thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao đã có nhãn cũ được in ấn trước ngày 1/1/2001 hiện còn tồn đọng, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu phải ghi bổ sung nhãn thiết bị theo quy định tại Thông tư số 03/2000/TT-TCBĐ và Thông tư số 05/2000/TT-TCBĐ của Tổng cục Bưu điện.
c. Báo cáo tình hình thực hiện ghi nhãn hàng hoá đối với thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện để các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra tình hình thực hiện ghi nhãn hàng hoá.
d. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân in ấn và sử dụng nhãn thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao không phù hợp với quy định tại Thông tư số 03/2000/TT-TCBĐ và Thông tư số 05/2000/TT-TCBĐ của Tổng cục Bưu điện.
e. Đối với thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao sản xuất tại Việt Nam để xuất khẩu mà khách hàng nước ngoài có yêu cầu ghi nhãn thiết bị riêng, nhãn thiết bị phải được bổ sung nội dung: "Sản phẩm chế tạo tại Việt Nam" hoặc "Sản phẩm của Việt Nam", các nội dung khác được phép ghi theo yêu cầu ghi nhãn của khách hàng nhập khẩu.
f. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng cục Bưu điện để xem xét giải quyết.
2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước của Tổng cục Bưu điện:
a. Trong phạm vi trách nhiệm được phân công phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan ở địa phương để thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm triển khai, phổ biến, hướng dẫn thực hiện việc ghi nhãn hàng hoá đối với thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao theo tinh thần của Thông tư số 03/2000/TT-TCBĐ và Thông tư số 05/2000/TT-TCBĐ của Tổng cục Bưu điện.
b. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện ghi nhãn hàng hoá đối với thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu; Xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
c. Có trách nhiệm phổ biến kịp thời các văn bản quản lý của Tổng cục Bưu điện về ghi hãng hoá đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao.
Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện yêu cầu các đơn vị thuộc Tổng cục Bưu điện, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu thiết bị viễn thông đầu cuối thuê bao thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này.
|
Trần Đức Lai (Đã ký) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.