ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/CT-UBND |
Quảng Bình, ngày 25 tháng 06 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT, KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN
Những năm qua, nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị và nỗ lực của nhân dân trong tỉnh, ngành nông nghiệp tỉnh ta đã có nhiều chuyển biến tích cực: Cơ cấu giống cây trồng thay đổi theo hướng ngày càng phù hợp với điều kiện tự nhiên và thị hiếu tiêu dùng, các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp được ứng dụng rộng rãi, tỷ lệ cơ giới hóa ngày càng cao, các ngành chế biến phát triển góp phần nâng cao giá trị cho các sản phẩm nông nghiệp, cải thiện thu nhập người nông dân. Tuy nhiên, đi kèm với những thành tựu đó, vấn đề ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp đang ngày càng trở nên nhức nhối, đặc biệt là trong các hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, nuôi trồng, chế biến thủy sản... ảnh hưởng lớn đến đời sống, sức khỏe của người dân, gây bức xúc trong xã hội.
Những tồn tại, hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, song cơ bản là do sự phát triển tự phát, thiếu quy hoạch trong hoạt động sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản. Ý thức tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình còn thấp; nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đình vì lợi ích kinh tế mà xem nhẹ công tác xử lý chất thải, bảo vệ môi trường. Hệ thống văn bản, cơ chế, chính sách về xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, nhất là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với nước thải chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, chế biến thủy sản chưa phù hợp, chậm sửa đổi, gây vướng mắc cho các doanh nghiệp, không khuyến khích được doanh nghiệp đầu tư cho xử lý chất thải; việc ứng dụng khoa học và công nghệ xử lý chất thải còn hạn chế, hiệu quả thấp. Công tác phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát phát sinh các cơ sở gây ô nhiễm môi trường còn yếu; tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được xử lý kịp thời và đúng mức. Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật bảo vệ môi trường chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong các cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể, doanh nghiệp, hộ gia đình và toàn xã hội.
Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, chính sách, chương trình, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản ở địa phương; cơ chế, chính sách hỗ trợ các mô hình tái sử dụng các loại chất thải trong hoạt động sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản theo hướng hạn chế phát thải ra môi trường.
- Thống kê, rà soát, phân loại các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản, hoàn thành trước 30/6/2016. Đồng thời, thống kê, rà soát, phân loại về quy mô, mức độ ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, nuôi trồng, chế biến thủy sản và sản xuất, chế biến khác trong các lĩnh vực nông lâm thủy sản trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến danh mục sản phẩm xử lý môi trường đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ tập trung, nuôi trồng thủy sản tập trung, sản xuất chế biến khác trong lĩnh vực nông lâm thủy sản.
- Tuyên truyền, hướng dẫn người dân áp dụng các công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, quy trình quản lý theo hướng sản xuất sạch hơn; quy phạm, quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc các tiêu chuẩn tương đương; xây dựng các mô hình sản xuất gắn với kiểm soát ô nhiễm môi trường hiệu quả trong từng lĩnh vực, có lộ trình để nhân rộng trên toàn tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát điều kiện sản xuất của cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ, chế biến tập trung nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản theo thẩm quyền. Xử lý nghiêm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc các cơ sở chây ỳ, không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả. Thông báo kết quả thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và trách nhiệm xã hội của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
- Nâng cao năng lực quan trắc và cảnh báo môi trường nói chung và trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nói riêng. Xác định và công bố mức độ ô nhiễm môi trường tại các khu vực có mật độ tập trung cao các cơ sở sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch, tổ chức lại sản xuất phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Tăng cường chỉ đạo các đơn vị chuyên môn nâng cao chất lượng lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; tham mưu UBND tỉnh hạn chế cấp phép đối với các đơn vị, cơ sở, hộ gia đình và cá nhân sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, có nguy cơ phát thải cao, lãng phí tài nguyên.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn Quốc gia về môi trường đối với chất thải phù hợp tính chất đặc thù của các cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung, nuôi trồng thủy sản tập trung, sản xuất chế biến khác trong lĩnh vực nông lâm thủy sản.
4. Công an tỉnh
Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, vai trò của bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp và thống nhất hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, tổ chức và cá nhân, tăng cường ý thức giám sát cộng đồng đối với công tác bảo vệ môi trường và đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản của địa phương, xác định rõ mục tiêu cần đạt tới và yêu cầu bắt buộc của tiêu chí bảo vệ môi trường trong công nhận các địa phương đạt chuẩn nông thôn mới.
- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng, ban liên quan hạn chế xác nhận hồ sơ về môi trường đối với các đơn vị, cơ sở, hộ gia đình và cá nhân sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu, có nguy cơ phát thải cao, lãng phí tài nguyên; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Chủ động phát hiện và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý cấp tỉnh để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung, nuôi trồng, chế biến thủy sản tập trung và sản xuất chế biến khác trong lĩnh vực nông lâm thủy sản đóng trên địa bàn.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chỉ thị, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.