ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2007/CT-UBND |
Bến Tre, ngày 24 tháng 4 năm 2007 |
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là Luật Ban hành văn bản) được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2005. Nhằm cụ thể hoá một số điều của Luật Ban hành văn bản, ngày 06/9/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2006/NĐ-CP). Đây là những cơ sở pháp lý rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn, quy định về thủ tục, trình tự ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.
Trong thời gian qua việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bến Tre bước đầu đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên nhìn chung thì việc ban hành văn bản vẫn chưa đảm bảo thủ tục, trình tự luật định, từ đó làm hạn chế chất lượng và hiệu lực của văn bản, cũng như hiệu quả quản lý Nhà nước. Để lập lại nề nếp trong việc ban hành văn bản và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đồng thời thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
a) Tổ chức quán triệt nội dung Luật Ban hành văn bản, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
b) Hàng năm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành ban hành và thực hiện nghiêm Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình dự thảo Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật phục vụ yêu cầu của công tác quản lý thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách phải tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản theo quy định từ Điều 35 đến Điều 40, Mục 1, Chương IV của Luật Ban hành văn bản; phải triệt để tuân thủ Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản (sau đây viết là Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP).
d) Phát huy vai trò của tổ chức pháp chế trong công tác soạn thảo, ban hành văn bản tại cơ quan, đơn vị.
đ) Hàng năm, phối hợp với Sở Tư pháp rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 10 của Luật Ban hành văn bản và Điều 12 của Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành khác làm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành và thực hiện Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đúng thời gian quy định.
b) Tổ chức đăng báo và đăng Công báo kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 8 của Luật Ban hành văn bản và Điều 7 của Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
c) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng soạn thảo văn bản cho cán bộ, công chức làm công tác văn bản trên địa bàn tỉnh.
a) Nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; đảm bảo công tác thẩm định đúng thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật.
b) Tăng cường công tác kiểm tra văn bản theo quy định của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
c) Thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định, kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản quy phạm pháp luật cho các huyện, thị xã.
d) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
a) Phối hợp với Sở Tư pháp củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế trong các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ.
b) Xây dựng đề án nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác văn bản trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng phương án đảm bảo biên chế cho cán bộ, công chức làm công tác văn bản trong các cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
a) Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp dự trù kinh phí hỗ trợ công tác soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định tại Điều 55 của Luật Ban hành văn bản và Điều 25 của Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
b) Đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 109/2004/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2004 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
6. Hội đồng nhân dân các huyện và thị xã
a) Tổ chức quán triệt nội dung Luật Ban hành văn bản; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP trong cơ quan, đơn vị.
b) Thực hiện nghiêm thủ tục, trình tự soạn thảo, ban hành nghị quyết được quy định từ Điều 30 đến Điều 32 Mục 2 Chương III của Luật Ban hành văn bản. Tổ chức niêm yết, đưa tin và gửi văn bản đúng theo quy định tại Điều 8 của Luật Ban hành văn bản và Điều 9 của Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
c) Triệt để tuân thủ hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP khi soạn thảo, ban hành văn bản.
7. Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã
a) Tổ chức quán triệt nội dung Luật Ban hành văn bản, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP đến toàn thể cán bộ, công chức trên địa bàn.
b) Triệt để tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị được quy định từ Điều 41 đến Điều 44 Mục 2, Chương IV của Luật Ban hành văn bản; hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP khi soạn thảo, ban hành văn bản.
c) Trước ngày 31/12/2007 phải quy định xong các địa điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật của địa phương; thực hiện nghiêm việc niêm yết, đưa tin và gửi văn bản theo quy định tại Điều 8 của Luật Ban hành văn bản và Điều 9 của Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
d) Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp.
đ) Chỉ đạo Phòng Tư pháp thực hiện nghiêm túc công tác thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy định tại Điều 42 của Luật Ban hành văn bản; tăng cường kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
8. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
a) Quán triệt nội dung Luật Ban hành văn bản; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
b) Triệt để tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành nghị quyết, quyết định, chỉ thị được quy định tại Điều 33, Điều 34 và Điều 45, Điều 46 của Luật ban hành văn bản. Thực hiện nghiêm việc niêm yết, gửi văn bản theo quy định tại Điều 8 của Luật Ban hành văn bản và Điều 9 của Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
c) Định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của của mình về Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổng hợp.
a) Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn được giao thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và thực hiện nghiêm Chỉ thị này trong cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
b) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn phải xem công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật là một trong những tiêu chí để xét thi đua của đơn vị, địa phương. Định kỳ sáu tháng, hàng năm báo cáo tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp.
c) Yêu cầu các sở ban, ngành tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã: xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này.
Giao cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định ký sáu tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh và kết quả thực hiện Chỉ thị này về Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.