Dây cháy chậm công nghiệp được giải thích theo tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2015/BCT quy định:
Dây cháy chậm công nghiệp là một loại phụ kiện nổ dùng để truyền lửa và khởi nổ kíp đốt. Lõi của dây cháy chậm chứa thuốc Đen và phân bố đều trên toàn bộ chiều dài dây. Vỏ dây có nhiều lớp bằng sợi bông hoặc sợi lanh và các lớp chống thấm nước.
Theo đó, Dây cháy chậm công nghiệp là một loại phụ kiện nổ dùng để truyền lửa và khởi nổ kíp đốt.
Lõi của dây cháy chậm chứa thuốc Đen và phân bố đều trên toàn bộ chiều dài dây. Vỏ dây có nhiều lớp bằng sợi bông hoặc sợi lanh và các lớp chống thấm nước.
Dây cháy chậm công nghiệp (Hình từ Internet)
Quy định về quản lý Dây cháy chậm công nghiệp quy định ở Mục 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2015/BCT cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất Dây cháy chậm công nghiệp phải thực hiện việc công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy phù hợp với quy chuẩn này. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy theo quy định. Thực hiện việc ghi nhãn theo quy định tại Mục 2.2.2 của quy chuẩn này.
- Việc đánh giá sự phù hợp đối với Dây cháy chậm công nghiệp thực hiện theo phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm hàng hoá được quy định tại Mục VII, Phụ lục 2, Thông tư số 28/2012/TT- BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Quy định về công bố hợp quy và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức thử nghiệm.
Việc công bố hợp quy, chỉ định tổ chức chứng nhận và tổ chức thử nghiệm đối với Dây cháy chậm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Mục II Chương II Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương về việc quy định quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hoá nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
- Dây cháy chậm công nghiệp trước khi lưu thông trên thị trường phải được gắn dấu hợp quy theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT- BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ và pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Phương thức kiểm tra
Dây cháy chậm công nghiệp sản xuất trong nước, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng phải chịu sự kiểm tra về chất lượng theo quy định tại Thông tư 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương và pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Dây cháy chậm công nghiệp sản xuất trong nước thực hiện kiểm tra chất lượng định kỳ theo quy định. Việc kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu, kiểm tra chất lượng định kỳ thực hiện tại phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định.
Dây cháy chậm công nghiệp được đánh giá kết quả theo Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 06:2015/BCT cụ thể:
Phương pháp thử
3.1. Xác định đường kính ngoài
3.1.1. Dụng cụ
3.1.1.1. Thước cặp Panme, vạch chia 0,1 mm.
3.1.1.2. Thước đo chiều dài, có vạch chia 1 mm.
3.1.2. Tiến hành
3.1.2.1. Quan sát, kiểm tra bằng mắt thường về tình trạng mặt ngoài của dây cháy chậm.
3.1.2.2. Dùng thước cặp đo đường kính của 03 đoạn dây bất kỳ.
Mỗi đoạn đo ở 5 vị trí khác nhau, ghi lại các kết quả.
3.1.3. Đánh giá kết quả
Mẫu thử có mặt ngoài không gãy gập, không dập nát, không ẩm mốc và không bong tróc vỏ.
Kích thước đạt yêu cầu theo quy định tại Bảng 1, Mục 2.1 của quy chuẩn này.
3.2. Đo thời gian cháy
3.2.1. Nguyên tắc
Xác định khoảng thời gian cháy hết một đoạn dây cháy chậm có độ dài biết trước.
3.2.2. Thiết bị, dụng cụ
3.2.2.1. Đồng hồ bấm giây;
3.2.2.2. Thước đo chiều dài có chia vạch 1 mm;
3.2.2.3. Dụng cụ phát tia lửa;
3.2.2.4. Dao, thớt gỗ.
3.2.3. Chuẩn bị mẫu
3.2.3.1. Dùng dao cắt bỏ 5 cm ở đầu mỗi đoạn dây cháy chậm bất kỳ trong lô hàng cần kiểm tra thời gian cháy.
3.2.3.2. Sau đó cắt 03 đoạn mẫu thử, mỗi mẫu dài 1 m, chính xác đến 1 mm. Cho phép cắt vát một đầu mỗi đoạn mẫu thử để khi đốt được dễ dàng, chiều dài vát là 2 mm. Chiều dài của đoạn mẫu thử được xác định từ điểm giữa của vết vát đến cuối đoạn mẫu thử.
3.2.3.3. Khi cắt dây cháy chậm các vết cắt phải phẳng, vuông góc với trục của dây. Đối với vết cắt vát, nhát cắt phải gọn. Các vết cắt phải đảm bảo thuốc trong lõi dây không rơi ra ngoài.
3.2.4. Tiến hành thử
3.2.4.1. Dùng dụng cụ phát tia lửa làm cháy đầu dây cháy chậm, đồng thời bấm đồng hồ đo thời gian. Quan sát mẫu thử cháy.
3.2.4.2. Khi mẫu thử cháy hết (tia lửa phát ra ở đầu kia của mẫu) lập tức bấm đồng hồ dừng đo. Đọc kết quả trên đồng hồ bấm giây.
3.2.5. Đánh giá kết quả
3.2.5.1. Yêu cầu thời gian cháy từ 100 giây đến 125 giây. Trong quá trình cháy mẫu thử không tắt, không xuất hiện xì, không phụt tia lửa qua vỏ dây cháy chậm.
3.2.5.2. Trường hợp có ít nhất 01 mẫu thử không đạt yêu cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp đôi lần 1, yêu cầu lần thử này toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 3.2.5.1 của quy chuẩn này.
Trường hợp thử lần 2, có một mẫu không đạt thì kết luận lô hàng có thời gian cháy không đạt yêu cầu.
3.2.5.3. Lập báo cáo về các kết quả thử nghiệm, không lấy kết quả trung bình.
Như vậy, Dây cháy chậm công nghiệp được đánh giá kết quả như sau:
- Yêu cầu thời gian cháy từ 100 giây đến 125 giây. Trong quá trình cháy mẫu thử không tắt, không xuất hiện xì, không phụt tia lửa qua vỏ dây cháy chậm.
- Trường hợp có ít nhất 01 mẫu thử không đạt yêu cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp đôi lần 1, yêu cầu lần thử này toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 3.2.5.1 của quy chuẩn này.
Trường hợp thử lần 2, có một mẫu không đạt thì kết luận lô hàng có thời gian cháy không đạt yêu cầu.
- Lập báo cáo về các kết quả thử nghiệm, không lấy kết quả trung bình.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.