Dưới đây là mức lương cơ sở qua 18 lần thay đổi cập nhật mới nhất 2024 như sau:
Mức lương cơ sở qua 18 lần thay đổi như sau:
Thời điểm áp dụng |
Mức lương cơ sở |
Căn cứ pháp lý |
Từ 01/01/1995 đến hết 12/1996 |
120.000 đồng/tháng |
Nghị định 5-CP năm 1994 của Chính Phủ |
Từ 01/01/1997 đến hết 12/1999 |
144.000 đồng/tháng |
Nghị định 6-CP năm 1997 của Chính Phủ |
Từ 01/01/2000 đến hết 12/2000 |
180.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/01/2001 đến hết 12/2003 |
210.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/10/2004 - hết tháng 9/2005 |
290.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/10/2005 - hết tháng 9/2006 |
350.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/10/2006 - hết tháng 12/2007 |
450.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/01/2008 - hết tháng 4/2009 |
540.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/05/2009 - hết tháng 4/2010 |
650.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/05/2010 - hết tháng 4/2011 |
730.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/05/2011 - hết tháng 4/2012 |
830.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/05/2012 - hết tháng 6/2013 |
1.050.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/07/2013 - hết tháng 4/2016 |
1.150.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/05/2016 - hết tháng 6/2017 |
1.210.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/07/2017 - hết tháng 6/2018 |
1.300.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/07/2018 - hết tháng 6/2019 |
1.390.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/07/2019 - hết tháng 6/2023 |
1.490.000 đồng/tháng |
|
Từ 01/07/2023 |
1.800.000 đồng/tháng |
Trên đây là 18 lần thay đổi mức lương cơ sở từ năm 1995 đến 2024.
Vừa qua, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024. Theo Nghị quyết 104/2023/QH15, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 từ 01/7/2024.
Theo tinh thần tại Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 khi thực hiện cải cách tiền lương sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Theo đó, theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 dự kiến khi cải cách tiền lương sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới nếu không có gì thay đổi.
Tổng hợp mức lương cơ sở qua các năm cập nhật mới nhất 2024? Lương cơ sở hiện nay dùng để tính lương cho đối tượng nào? (Hình từ internet)
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì đối tượng đang áp dụng lương cơ sở để tính mức lương gồm:
- Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
- Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).
- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP).
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Ngoài tính lương cho các đối tượng như đã nêu trên, lương cơ sở còn được dùng làm căn cứ để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Mức lương cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII; mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch).
4. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.