THÉP LÁ MẠ THIẾC, CÁN NGUỘI - MẠ THIẾC NÓNG
Cold rolled tin plata for holl inning
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thép lá tấm và thép lá cuộn cán nguội, được mạ thiếc nóng ở cả 2 mặt dùng để chế tạo các loại thùng, hộp đựng thực phẩm và những việc khác.
1.1. Theo công dụng và trạng thái bề mặt, thép lá được chia thành 2 loại:
TCngMno.Đ - Thép lá cán nguội mạ thiếc nóng làm đồ hộp.
TCngMno.K - Thép lá cán nguội mạ thiếc nóng làm các việc khác.
Thép lá được sản xuất theo 2 độ cứng.
T - Độ cứng thường
C - Độ cứng cao
Thép lá với độ cứng T dùng để chế tạo các thùng, hộp và các sản phẩm khác bằng dập sâu
Thép lá với độ cứng C dùng để chế tạo các thùng, hộp và các sản phẩm khác với độ dập bình thường.
Ví dụ ký hiệu quy ước: Thép lá mạ thiếc có chiều dày 0,2 mm, rộng 712 mm dài 512 mm, loại TCngMno.Đ độ cứng T, loại lớp mạ thiếc II được cung cấp theo TCVN 3784-83.
Thép lá mạ thiếc - 20 - 712 x 512 - TCngMno.Đ - T - II TCVN 3784-83
Cũng như trên đối với thép tấm làm các việc khác
Thép lá mạ thiếc - 20 - 712 x 512 - TCngMno.K - T - II TCVN 3784-83
Đối với thép lá cuộn có chiều rộng của dải bằng 321 mm.
Thép lá mạ thiếc - 20 - 321 - TCngMno.Đ - T - II TCVN 3784-83
1.2. Thép lá cung cấp ở dạng tấm rộng 712 mm, dài 512 mm và ở dạng cuộn với chiều rộng của dải: 137, 158, 170, 175, 180, 221, 239 và 321.
Chú thích: Theo thỏa thuận, cho phép cung cấp thép lá ở dạng tấm có kích thước nhỏ hơn và thép lá ở dạng cuộn có chiều rộng dải khác.
1.3. Chiều dày của thép lá và sai lệch cho phép về chiều dày phải phù hợp với bảng 1.
Bảng 1
mm
Số hiệu thép lá (ký hiệu quy ước chiều dày trung bình của tấm và dài) | Chiều dày | Độ chênh lệch lớn nhất của chiều dày ở những điểm khác nhau của tấm hoặc 1m dài | |
Danh nghĩa | Sai lệch cho phép | ||
20 22 25 28* | 0,20 0,22 0,25 0,38 | + 0,01 - 0,02 | 0,02 |
32 36 | 0,32 0,36 | ± 0,02 | 0,02 0,03 |
Chú thích. Đối với thép lá loại TCngMno.K, sai lệch chiều dày có thể dao động đến khoảng ±10% trong đó độ chênh lệch của chiều dày được phép lớn hơn so với giá trị ở bảng 1 là 0,01 mm.
1.4. Đối với thép lá ở dạng tấm sai lệch cho phép về chiều rộng bằng +1 mm sai lệch cho phép về chiều dài bằng +4 mm.
1.5. Độ lệch của tấm (bằng độ lệch thước góc vuông đặt từ góc bên cạnh đối diện của tấm có chiều dài 712 mm) cho phép không được vượt quá 1,5 mm. Đối với tấm dùng để in litô, độ lệch không lớn hơn 1 mm.
1.6. Đối với thép ở dạng cuộn, sai lệch cho phép về chiều rộng không được lớn hơn:
- 0,25 mm - cho dải rộng 175, 239 và 321 mm.
± 0,50 mm - cho dải rộng 137, 158, 170, 180 và 221 mm.
2.1. Thép lá mạ thiếc có độ cứng T được chế tạo từ tôn đen cán nguội loại TĐcng - 1, còn thép lá có độ cứng C được chế tạo từ TCcng - 2 theo TCVN 3603-81.
2.2. Theo chiều dày lớp mạ thiếc, thép lá mạ thiếc chia thành 2 loại như bảng 2. Loại lớp mạ được ghi trong đơn đặt hàng.
Bảng 2
Loại mạ | Chiều dày lớp mạ ở mỗi bên mm | Lượng thiếc mạ ở 2 bên g/m2 |
I | Từ 1,32 đến 2,67 | Từ 28,0 đến 38,0 |
II | Từ 1,58 đến 1,91 | Từ 23,0 đến 27,0 |
Chú thích:
1. Cho phép tăng chiều dày lớp mạ.
2. Thép lá cuộn cung cấp lớp mạ loại I.
2.3. Theo quy định và theo thỏa thuận, được phép cung cấp thép lá có lượng thiếc mạ ở cả hai bên là 30-45g/m2.
2.4. Thép lá loại TCngMno.Đ, phải có bề mặt nhẵn, sạch, không có vết nứt rỗ bọt khí, vết rỉ, rạn, màng, phân tầng, vết bẩn và thiếu thiếc. Cho phép có những khuyết tật nhỏ không phá hủy tính nguyên vẹn lớp mạ, độ mở nhẹ của lớp mạ và vết hằn, lõm do trục cán những điểm bẩn cục bộ, vết xước và móc nhẹ, bướu thiếc nhỏ trên bề mặt, những bọt khí đường kính đến 2 mm nhưng không lớn hơn 3 cái ở một tấm hoặc trên 1 m dải, những vết rạn ở mép tấm sâu không quá 1,5 mm các sẹo thiếc ở mép tấm không rộng quá 3 mm, có nhiều nhất là 2 góc cùng hoặc không có góc với kích thước cạnh không quá 2,0mm.
Đối với thép lá cuộn chiều rộng đến 300 mm, cho phép có độ lượn sóng ở mép cao không quá 6 mm, rộng không quá 20 mm.
Đối với thép lá tấm và thép lá cuộn rộng hơn 300 mm cho phép có độ lượn sóng ở mép cao không quá 6 mm, rộng không quá 30 mm.
2.5. Trên bề mặt và mép thép lá loại TCngMno.K (ở 1 tấm hoặc 1 m đất dạng cuộn) ngoài khuyết tật ở điều 2.4 ra, còn cho phép có:
a) Những vết xước và vết móc bề mặt, những dải hoặc điểm thiếu thiếc có diện tích chung không quá 50 cm2
b) Sẹo kẽm ở mép thép lá.
c) 2 góc cong hoặc không có góc với cạnh đến 25 mm.
d) 10 bọt khí có đường kính đến 5 mm.
e) Các điểm bẩn của clorua kẽm có diện tích chung đến 50 cm².
f) Độ lượn sóng ở mép tấm rộng đến 30 mm ở mỗi mặt tấm hoặc dải.
g) Độ cong lưỡi liềm đến 10 mm.
h) Nhàu nát ở mép đến 5 mm ở dạng móc không gấp khúc và rạn.
i) Các vết rạn ở mép không quá 5 mm.
k) Bavin nhỏ không cao quá 1/2 chiều dày tấm thép lá.
l) Không quá 6 lỗ rỗ ở các chỗ khác nhau của tấm và dải.
2.6. Khi cung cấp thép lá loại TCngMno.Đ ở dạng cuộn, những phần có khuyết tật cho phép cả đối với thép lá loại TCngMno.K không cắt. Giới hạn những phần có khuyết tật đánh dấu bằng bút chì màu, còn những chỗ khuyết tật đệm bằng giấy chìa ra theo các đầu mút của cuộn. Được phép ký hiệu phần có khuyết tật bằng các phương pháp khác, khối lượng thép lá có khuyết tật cho phép đối với thép lá loại TCngMno.K, thép lá cuộn loại TCngMno.Đ không được lớn hơn 3,5% khối lượng lô hàng.
2.7. Thép lá loại TCngMno.Đ được phép có đến 3,5% tấm và cuộn có khuyết tật cho phép cả đối với thép lá loại TCngMno.K trừ những phần vá lỗ rỗ thiếu thiếc.
2.8. Để mạ thiếc, sử dụng thiếc mác Sn1 theo TCVN 2052-7 trong đó lượng tạp chất ở lớp mạ thiếc không lớn hơn 0,14% trong số này lượng chì không lớn hơn 0,04%.
2.9. Thép lá cần được thử nén lõm hình cầu hoặc độ cứng độ sâu vết lõm hình cầu phải phù hợp với quy định ở bảng 3 còn độ cứng phải phù hợp với quy định ở bảng 3a.
Bảng 3
Số hiệu thép lá | Độ sâu vết lõm phụ thuộc vào độ cứng của thép lá, mm | |
T (không nhỏ hơn) | C (giới hạn) | |
20 22 25 28 32 36 | 6,2 6,5 6,7 7,0 7,5 8,0 | 4,6-6,2 4,7-6,5 5,2-6,7 5,4-7,0 5,7-7,5 6,2-8,0 |
Bảng 3a
Độ cứng của thép lá | Độ cứng HR 30T |
T | Không lớn hơn 56 |
C | Không lớn hơn 54-68 |
2.10. Thép lá có độ cứng T phải thử bẻ gập 90o 8 lần, còn thép lá có độ cứng C phải thử bẻ gập 6 lần nhưng không được xuất hiện bất kỳ chỗ gẫy nào, bán kính mỏ cặp là 1,5 mm.
2.11. Thép lá loại TCngMno.Đ loại mạ thiếc I không được có lớn hơn 3 lỗ rỗ, còn loại mạ thiết II không được lớn hơn 5 lỗ rỗ trên 1 m² bề mặt.
Đối với thép lá loại TCngMno.K của cả 2 loại mạ không xác định kết quả thử độ rỗ.
2.12. Thép lá phải được bộ phận kiểm tra kỹ thuật của xí nghiệp sản xuất xác nhận. Người sản xuất phải đảm bảo chất lượng thép lá theo yêu cầu của hiệu chuẩn này.
3.1. Thép lá cung cấp theo lô, mỗi lô gồm những tôn có cùng số hiệu, cùng loại mạ và cùng độ cứng.
Lấy 1% khối lượng thép lá của lô hàng để kiểm tra mặt ngoài nhưng không ít hơn 1 kiện tấm hoặc không ít hơn 2 cuộn.
Kiểm tra không dùng dụng cụ phóng đại.
3.2. Để thử nén lõm hình cầu, độ cứng, bẻ gập, xác định lượng thiếc và độ rỗ lấy ở mỗi lô hàng 3 tấm thép lá ở những chồng kiện khác nhau hoặc 2 đoạn dải mỗi đoạn dài 1 m từ giữa cuộn (lấy từ những lô tấm hoặc cuộn dùng để kiểm tra mặt ngoài).
3.3. Mẫu để thử được cắt từ những tấm kiểm tra đã chọn theo hình vẽ 1 và 2 phù hợp với bảng 1.
3.4. Thử độ sâu vết lõm hình cầu như sau:
Cắt từ mỗi tấm hoặc đoạn dải đã chọn thành băng nhỏ rộng 79 - 90 mm, bôi vadơlin kỹ thuật, đột bằng mũi đột bán kính 10 mm mỗi mẫu 3 vết lõm (theo hình 1 và 2)
Kết quả thử là trung bình cộng của 9 độ sâu xác định đối với thép lá tấm, 6 độ sâu xác định đối với thép lá cuộn đồng thời với sự xuất hiện vết nứt, cho phép có nhiều nhất 1 vết lõm có độ sâu nhỏ hơn 0,5 mm so với bảng 3. Đo độ cứng tiến hành trên máy VCypel - rokvel theo phương pháp trình bày trong phụ lục 1 GOST 18178-72 trên mẫu dùng thử độ rỗ (hoặc những loạt đã cắt cùng với những mẫu đó).
Sau khi đã bóc lớp thiếc, lớp mạ thiếc bỏ vào dung dịch thành phần: 50g/l xút (NaOH) và 25g/l axit metanilrobenzen được điều chế ở nước cất, dung dịch đun nóng đến nhiệt độ 50-70oC. Khi nào lớp thiếc mạ bong ra, lấy mẫu ra, rửa bằng nước, lau bằng cồn hoặc ête, sau đó tiến hành thử.
Kết quả nhận được là trung bình cộng của ít nhất là 3 độ cứng xác định trên một mẫu.
Bảng 4
Số hiệu mẫu | Tên phương pháp thử |
1 | Thử nén lõm hình cầu |
2 | Xác định lượng thiếc bằng phương pháp định phân iodi. |
2a | Xác định lượng thiếc bằng phương pháp đồng vị. |
3 | Thử bẻ gập dọc theo hướng cán |
4 | Thử bẻ gập ngang theo hướng cán |
5 | Thử độ rò (xốp) và độ cứng. |
3.5. Thử bẻ gập bằng máy HГ - 1 - 2 với lực kéo 6 KG.
3.6. Đo chiều dày thép lá bằng micromet có độ chính xác đến 0,01 mm cách mép tấm một đoạn không nhỏ hơn 15 mm.
Chiều dày thép lá ở những điểm đo không lớn hơn giới hạn cho phép đã cho ở bảng 1.
3.7. Xác định lượng thiếc ở cả hai mặt thép lá theo một trong 2 phương pháp sau:
3.7.1. Phương pháp định phân iodi: từ mỗi tấm kiểm tra hay mỗi đoạn dải cắt theo hình 1 và 2 dập bằng khuôn dập chuẩn trên khoảng cách bằng nhau mỗi tấm 10 mẫu có đường kính 20 mm.
Rót 10 ml axit clohydric có khối lượng riêng 1,19 g/cm3 vào bình cầu dung tích 100 ml, đun đến sôi, bỏ các mẫu đá hoa cương và 10 mẫu tôn thử hòa tan trong 5 phút, trước đó cần đậy bình cầu bằng nắp có ống an toàn. Trong thời gian này tầng thiếc và tầng dưới lớp thiếc tróc hoàn toàn cho tiếp những mẫu đá hoa cương và 50 ml nước mới cất để nguội vào dung dịch còn những băng thép chưa hòa tan. Sau khi làm nguội, cho thêm 1-2 ml 1% dung dịch hồ tinh bột và chuẩn bằng 0,15H dung dịch axit kali iot (dung dịch chuẩn) cho đến màu xanh bền.
Lượng thiếc (G) tính bằng g/m2 ở cả 2 mặt tấm tính theo công thức:
G =
V - lượng thiếc tiêu hao để chuẩn, tính bằng ml;
T - độ chuẩn của dung dịch axit kali iot, tính bằng g thiếc/ml;
S - diện tích 10 mẫu dập, tính bằng cm2.
Dùng 3 mẫu để kiểm tra, kết quả cuối cùng là trung bình cộng của 3 kết quả.
Phương pháp định phân iodi là phương pháp trọng tài.
3.7.2. Phương pháp đồng vị
Trên mỗi tấm hoặc mỗi đoạn dải kiểm tra ở những chỗ ký hiệu - - - trên hình vẽ dùng máy đồng vị chuẩn theo thước chuẩn xác định độ dày lớp thiếc mạ ở 2 mặt (diện tích đo 90 x 120 mm).
Chiều dày lớp thiếc xác định ở 3 tấm kiểm tra (hoặc 3 đoạn dải) kết quả cuối cùng là trung bình cộng của 3 kết quả được xác định bằng micromét hoặc tính bằng g/m2 tấm.
3.8. Hàm lượng tạp chất có hại trong lớp mạ thiếc xác định theo thỏa thuận của 2 bên. Kết quả phân tích cần ghi trong chứng từ của lô hàng.
Cho phép xác định hợp chất bằng các phương pháp khác (Ví dụ phương pháp quang phổ) nhưng phải đảm bảo độ chính xác yêu cầu.
3.9. Thử độ rỗ của thép lá làm đồ hộp bằng phương pháp sau:
Cắt lấy 2 băng nhỏ mỗi băng có kích thước 100 x 100 mm rửa bằng nước nóng và lau bằng cồn, sau đó dùng bản cho mềm hoặc giấy thấm bôi lên bề mặt bằng dung dịch được điều chế như sau: rót 500 ml nước cất vào 20 g keo thực phẩm, để cho trương lên sau đó đun trong bể nước ở nhiệt độ không lớn hơn 70oC đến khi xuất hiện dung dịch keo. Hòa tan trong 290 ml nước cất 2g Ferocianua kali và cho thêm vào dung dịch 10 ml 0,5 dung dịch H2SO4 và 200 ml cồn etyl. Rót dần dần vào 1 dung dịch thứ 2 trong khi khuấy. Sau khi lớp dung dịch đông đặc lại, bôi lên mặt bằng dung dịch được điều chế lần thứ 2, cứ 10 phút một, tính vết rỗ bằng sự xuất hiện các điểm màu xanh trên mặt băng. Kiểm tra các vết không dùng máy phóng đại. Lượng rỗ trên 1 cm2 và kết quả cần xác định là trung bình cộng của toàn bộ số vết rỗ trên toàn bộ băng. Các thử nghiệm nên tiến hành trên mặt tôn phẳng, không biến dạng.
3.10. Khi nhận được kết quả không đạt yêu cầu dù chỉ một chỉ số cũng phải thử lại với số mẫu gấp đôi cũng lấy từ lô hàng đó.
Kết quả thử lần thứ 2 là lần cuối cùng.
Cho phép cung cấp các kiện, cuộn thép lá riêng biệt nhưng phải phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này.
3.11. Người tiêu thụ kiểm tra chất lượng thép lá và sự phù hợp của nó theo yêu cầu của tiêu chuẩn này, phải áp dụng nguyên tắc chọn mẫu và phương pháp thử đã chỉ ra ở trên.
4. BAO GÓI, GHI NHÃN, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN
4.1. Thép lá được cung cấp bằng cuộn và kiện.
4.2. Mỗi kiện gồm các thép lá có cùng loại và cùng loại mạ.
4.3. Khi đóng thép lá thành kiện, số lượng tấm phải phù hợp với bảng 5.
Bảng 5
Số hiệu thép lá | Số tấm trong một kiện |
20 | 1600 |
22 | 1900 |
25 | 1400 |
28 | 1200 |
32 | 1100 |
36 | 1000 |
Chú thích. Đối với các kiện thép lá dùng để xuất khẩu, cho phép số tấm ít hơn 112.
4.4. Thép lá dải cung cấp bằng cuộn
4.5. Kích thước và khối lượng cuộn phải phù hợp với bảng 6.
mm Bảng 6
Chiều rộng dải | Đường kính bên trong của cuộn | Đường kính bên ngoài của cuộn | Khối lượng lớn nhất của cuộn, kg |
137 150 170 175 180 221 239 321 | 180 ± 10 250 ± 10 | 700 | 270 310 330 340 350 450 470 630 |
Theo thỏa thuận cho phép cung cấp cuộn có khối lượng khác.
4.6. Cuộn có thể gồm những dải (đoạn dải) riêng biệt, trong đó chiều dài mỗi dải (đoạn dải), đối với thép lá loại TCngMno.Đ không nhỏ hơn 30 mm. Trong 1 cuộn thép lá loại TngMno.Đ được phép có 1 đoạn dài không nhỏ hơn 5m.
4.7. Mỗi kiện và cuộn phải có biển trong đó ghi:
a) Dấu hàng hóa của cơ sở sản xuất;
b) Loại thép lá;
c) Loại lớp mạ;
d) Số hiệu và kích thước thép lá;
e) Số tấm trong một kiện hoặc khối lượng tịnh của một cuộn;
f) Số hiệu lô hàng;
g) Số hiệu người phân loại, bao gói, kiểm tra kỹ thuật;
i) Thời gian sản xuất;
k) Số hiệu tiêu chuẩn này.
Ở ngoài bao kiện hàng có treo biển bền màu hoặc khắc nhãn.
4.8. Các kiện và cuộn thép lá được vận chuyển bằng toa xe kín.
4.9. Mỗi lô hàng thép lá phải có chứng từ trong đó ghi:
a) Dấu hàng hóa của cơ sở sản xuất;
b) Tên của thép lá;
c) Loại tôn và loại lớp mạ của thép lá;
d) Số hiệu và kích thước;
e) Số kiện hoặc cuộn;
f) Khối lượng lô hàng;
g) Kết quả của tất cả các phương pháp kiểm tra và thử theo tiêu chuẩn này;
h) Số hiệu tiêu chuẩn này.
4.10. Thép lá phải được bảo quản ở những kho kín, khô ráo. Cuộn phải được xếp đứng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.