TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 1712 - 85
ĐỘNG CƠ Ô TÔ - XUPÁP NẠP VÀ XUPÁP THẢI - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Automobile engines - Inlet valve and exhaut valve - Technical requirements
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1712 – 75
Tiêu chuẩn này áp dụng cho xupáp nạp và xupáp xả có kích thước danh nghĩa và kích thước sửa chữa của động cơ ô tô.
1. YÊU CẦU KỸ THUẬT
1.1. Xupáp nạp và xupáp xả phải được chế tạo phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này và tài liệu kỹ thuật, bản vẽ đã được xét duyệt theo thủ tục qui định.
1.2. Xupáp nạp phải được chế tạo liền. Cho phép dùng vật liệu chống gỉ và chống ăn mòn để hàn, cũng như hàn đắp mặt côn của tán xupáp nạp.
Các xupáp nạp phải được chế tạo bằng thép 40Cr9Si2, 40-Cr10Si hoặc những thép khác có cơ lý tính tương đương; có thể chế tạo xupáp nạp bằng thép 40Cr.
1.3. Xupáp xả có thể chế tạo liền, hàn rỗng (làm nguội bằng natri) và hàn đắp mặt côn ở tán xupáp bằng vật liệu chống gỉ, chịu nhiệt, chịu ăn mòn. Lỗ trong xupáp rỗng có thể bố trí từ hướng đầu hoặc hướng thân.
Vật liệu để chế tạo xupáp xả liền cũng như hàn mặt côn ở tán cần phải chọn phù hợp với những yêu cầu nêu trong bảng sau đây:
Kiểu | Điều kiện làm việc của xupáp theo ứng suất | Mác thép |
I | Nhẹ (nhiệt độ cực đại của xupáp đến 7000C). | 40Cr9Si2 40Cr10Si 80Cr20NiSi |
II | Trung (nhiệt độ cực đại của xupáp đến 8000C). | 4Cr14Ni14VW2M0 5Cr20Ni4Mn9 80Cr20NiSi |
III | Nặng (nhiệt độ cực đại của xupáp đến 9000C). | 4Cr14Ni14VW2M0 5Cr20Ni3Mn9 |
Chú thích:
1. Những loại thép 80Cr20NiSi và 5Cr20Ni4Mn9 phải hợp với yêu cầu kỹ thuật đã được xét duyệt.
2. Cho phép áp dụng các loại thép khác có cơ lý tính tương đương.
1.4. Xupáp kiểu II chế tạo bằng thép 4Cr14W2M0 và 80Cr20NiSi dùng cho những động cơ xăng êtyl hóa và kiểu III cần được chế tạo với việc hàn nối mặt côn của tán xupáp.
1.5. Thân của xupáp hàn phải được chế tạo bằng các loại thép đã được chỉ dẫn trong điều 1.2 và trong bảng.
1.6. Hình dáng và chiều dày của mối hàn đắp mặt côn lắp ghép của xupáp xả phải được chỉ dẫn theo bản vẽ.
Đối với kiểu I và II | Đối với kiểu III | Đối với kiểu I, II và III |
1.7. Mối hàn của mặt côn ở tán không cho phép có những khuyết tật bên ngoài (lỗ nhỏ, vết rỗ, vết nứt, tạp chất….)
Nhưng đường hàn phải khít kín (lèn chặt). Đường hàn ở chỗ mối hàn của nắp xupáp rỗng và thân xupáp phải bền chắc, đầy đặn, không được có lỗ nhỏ, vết rỗ, vết nứt, tạp chất. Chiều sâu mối hàn không nhỏ hơn 1,00 mm.
1.8. Bề mặt định hướng của thân xupáp chế tạo bằng thép có độ cứng thấp hơn 25 HRC hoặc làm việc trong ống lót định hướng bằng gang cần phải được thấm crôm hoặc thấm nitơ.
Trong tất cả các trường hợp còn lại, bề mặt định hướng của thân xupáp cần phải được tăng bền bằng lăn ép.
1.9. Độ cứng của xupáp sau khi gia công lần cuối phải được qui định trong bản vẽ đã được xét duyệt. Chênh lệch độ cứng trên mỗi phần của xupáp (đầu, thân, mặt côn ở tán) không được lớn hơn 5 HRC.
1.10. Tổ chức kim loại trong mặt cắt dọc của xupáp phải có thớ sợi hướng theo đường bao ngoài của xupáp, không cho phép có thớ sợi xoắn và đứt đoạn, sợi đứt đoạn cho phép nằm ở chỗ nối của xupáp và ở những vùng bên trong của các mặt.
1.11. Những bề mặt không gia công cơ không được có vẩy sắt, sẹo, bavia và các vết nứt.
1.12. Thông số nhám bề mặt gia công của xupáp phải theo TCVN 2511 – 78 và không lớn hơn.
Ra = 0,32 mm đối với mặt trụ dẫn hướng của thân xupáp không mạ crôm;
Ra = 0,63 mm đối với mặt trụ dẫn hướng của thân có mạ crôm;
Ra = 1,25 mm đối với các mặt côn gia công ở tán xupáp và các mặt ở đầu mút của thân.
Thông số nhám các bề mặt còn lại của xupáp phải được qui định trong bản vẽ.
1.13. Trên các bề mặt gia công của xupáp không cho phép có các vết xước, vết nứt, vết ăn mòn và vết hằn của dao. Góc lượn từ thân đến tán xupáp phải đều đặn, không có các vết cắt sâu. Bán kính nhỏ nhất cho phép để chuyển tiếp giữa phần thân và tán xupáp giữa thân và mặt đuôi xupáp (chỗ lắp đệm hãm lò xo) phải được qui định trên bản vẽ.
1.14. Sai lệch độ thẳng của bề mặt trụ dẫn hướng của thân xupáp không được quá 0,01 mm trên chiều dài 100 mm. Độ côn, độ ôvan và độ phân cạnh của nó không được quá 0,008 mm.
Sau khi gia công thô, các xupáp phải được khử ứng suất bên trong.
1.15. Sai lệch độ vuông góc của mặt mút thân xupáp không có đầu nối so với đường trục của thân trên chiều dài 10 mm không được lớn hơn:
0,025 mm đối với xupáp động cơ xăng;
0,015 mm đối với xupáp động cơ điêzen.
1.16. Độ đảo của mặt côn ở tán với mặt trụ dẫn hướng của thân xupáp không được quá:
0,04 mm đối với xupáp động cơ xăng;
0,05 mm đối với xupáp động cơ điêzen
1.17. Độ đảo của bề mặt rãnh để lắp đệm hãm lò xo với mặt dẫn hướng của thân xupáp không lớn hơn 0,1 mm.
2. QUI TẮC NGHIỆM THU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
2.1. Mỗi xupáp chế tạo phải được bộ phận kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất nghiệm thu và đảm bảo phù hợp theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.
2.2. Tất cả các xupáp đã chế tạo đều phải được kiểm tra bằng mắt thường theo các điều 1.16 và 1.18. Các vết nứt đáng nghi ngờ phải được kiểm tra bằng máy dò khuyết tật kiểu từ tính hay bằng phương pháp dò khác.
Sau khi kiểm tra khuyết tật bằng máy dò kiểu từ tính phải khử từ cho sản phẩm.
Đối với các xupáp chế tạo bằng thép ostenit, phương pháp kiểm tra các vết nứt phải được qui định trên bản vẽ.
2.3. Kiểm tra độ cứng theo TCVN 256 và TCVN 257.
2.4. Kiểm tra thớ kim loại cũng như tổ chức kim loại phải được tiến hành trên mẫu thử đã rửa axít được cắt ra từ tâm của tán xupáp dọc theo trục xupáp.
2.5. Khách hàng có quyền kiểm tra chất lượng các xupáp đã được cung cấp theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.
2.6. Khi kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu (dù chỉ là một trong số các chỉ tiêu thử), phải tiến hành kiểm tra lại với số lượng gấp đôi cũng lấy ra từ lô đó.
Kết quả kiểm tra lần thứ hai là kết quả cuối cùng.
3. GHI NHÃN, BAO GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN
3.1. Trên mỗi xupáp phải ghi:
a) Dấu hiệu hàng hóa của cơ sở sản xuất;
b) Ký hiệu của xupáp xả và xupáp nạp;
X(xupáp xả) và N(xupáp nạp) đối với động cơ điêzen và động cơ ga có cùng kích thước, chế tạo bằng những vật liệu khác nhau.
Vị trí, kích thước và phương pháp ghi nhãn phải được chỉ dẫn trên bản vẽ chế tạo và bảo đảm chúng tồn tại trong suốt thời gian làm việc của xupáp.
3.2. Mỗi xupáp trước khi bao gói cần phải được bôi mỡ chống gỉ.
Khi vận chuyển bằng ô tô, các xupáp phải được bao gói chắc chắn. Không xếp lẫn xupáp nạp với xupáp xả, xupáp có kích thước danh nghĩa với xupáp có kích thước sửa chữa.
Khi vận chuyển các xupáp trong đồ đựng thô sơ và trong toa tầu hỏa trần thì phải đặt chúng vào trong hòm gỗ thanh hoặc trong hộp các tông, bên trong lót giấy không thấm nước.
Khối lượng cả bì không được lớn hơn 50 kg.
3.3. Các xupáp khi bao gói phải lèn chặt để khỏi hư hỏng khi vận chuyển.
3.4. Trên mỗi hòm phải ghi bằng sơn bền màu.
a) Dấu hiệu hàng hóa của cơ sở sản xuất;
b) Ký hiệu của xupáp xả và xupáp nạp;
c) Số lượng xupáp;
d) Ngày bao gói;
đ) Số hiệu của tiêu chuẩn này;
e) Đề chữ “Cẩn thận”, “Không ném”.
3.5. Mỗi lô xupáp phải kèm theo giấy chứng nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này và nội dung bao gồm:
a) Tên của cơ quan mà cơ sở sản xuất trực thuộc;
b) Tên của nhà máy chế tạo, địa chỉ (thành phố hoặc địa chỉ qui ước);
c) Số hiệu của xupáp và nhãn hiệu động cơ (số hiệu của xupáp theo bản kê mẫu hàng);
d) Ngày bao gói;
đ) Số lượng xupáp;
e) Số hiệu của tiêu chuẩn này.
3.6. Việc chống gỉ và bao gói cần phải đảm bảo các xupáp không bị gỉ trong thời gian không dưới 12 tháng kể từ ngày xuất xưởng với điều kiện bảo quản chúng ở nơi kín và khô ráo.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.