THIẾT BỊ VÀ BỀ MẶT SÂN CHƠI - PHẦN 1: YÊU CẦU AN TOÀN CHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Playground equipment and surfacing - Part 1: General safety requirement and test methods
Lời nói đầu
TCVN 12721-1:2020 được xây dựng trên cơ sở tham khảo EN 1176-1:2017 Playground equipment and surfacing - Part 1: General safety requirement and test methods.
TCVN 12721-1:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 181 An toàn đồ chơi trẻ em biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12721, Thiết bị và bề mặt sân chơi gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 12721-1:2020, Yêu cầu an toàn chung và phương pháp thử;
- TCVN 12721-2:2020, Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho đu;
- TCVN 12721-3:2020, Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho cầu trượt;
- TCVN 12721-4:2020, Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thừ cho cáp treo
- TCVN 12721-5:2020, Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho đồ chơi cưỡi, quay tròn;
- TCVN 12721-6:2020, Yêu cầu an toàn riêng bổ sung và phương pháp thử cho đồ chơi cưỡi, bập bênh;
- TCVN 12721-7:2020, Hướng dẫn lắp đặt, kiểm tra, bảo dưỡng và vận hành.
Lời giới thiệu
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng những từ ngữ sau.
- phải chỉ một yêu cầu;
- cần/nên chỉ một khuyến nghị;
- được phép chỉ một sự cho phép;
- có thể chì một khả năng hoặc năng lực
Tiêu chuẩn này bao gồm các thiết bị sản chơi dành cho trẻ em. Tiêu chuẩn này được xây dựng với những nhận biết đầy đủ về nhu cầu giám sát trẻ nhỏ và trẻ em có năng lực kém.
Mục đích của tiêu chuẩn này không phải làm giảm sự đóng góp mà thiết bị sân chơi tạo ra đối với sự phát triển và/hoặc chơi đùa của trẻ, tiêu chuẩn này có ý nghĩa theo quan điểm giáo dục.
Tiêu chuẩn này thừa nhận những khó khăn khi giải quyết các vấn đề an toàn theo tiêu chí độ tuổi vì khả năng xử lý rủi ro dựa trên mức độ kỹ năng của từng người dùng chứ không phải độ tuổi. Ngoài ra, người dùng ngoài độ tuổi quy định gần như đảm bào được việc sử dụng thiết bị sân chơi.
Chấp nhận rủi ro là một tính năng thiết yếu của việc cung cấp sân chơi và trong tất cả các môi trường mà trẻ em sẽ chơi. Cung cấp sân chơi nhằm mục đích cung cấp cho trẻ em cơ hội tiếp xúc với việc chấp nhận rủi ro như là một phần của môi trường học tập thú vị, đầy thách thức và có kiểm soát. Cung cấp sân chơi nhằm quản lý sự cân bằng giữa nhu cầu chỉ ra rủi ro và nhu cầu giữ an toàn cho trẻ em khỏi tác hại nghiêm trọng.
Các nguyên tắc quản lý an toàn được áp dụng cả cho nơi làm việc cũng như đối với cung cấp sân chơi. Tuy nhiên, sự cân bằng giữa an toàn và lợi ích cỏ thể sẽ khác nhau ở hai môi trường. Trong việc cung cấp sân chơi, việc tiếp xúc với một mức độ rủi ro nào đó có thể có ích vì nó đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người và cho trẻ em cơ hội tìm hiểu về rủi ro và hậu quả trong một môi trường có kiểm soát.
Tôn trọng các đặc điểm vui chơi của trẻ em và cách trẻ em hưởng lợi từ việc chơi trên sân chơi liên quan đến sự phát triển, trẻ cần học cách đối phó với rủi ro và điều này có thể dẫn đến sự va đập và bầm tím và thậm chí đôi khi bị gãy chân tay. Mục đích của tiêu chuẩn này trước hết là để ngăn ngừa tai nạn với hậu quả tàn tật hoặc gây tử vong, và thứ hai là giảm bớt hậu quả nghiêm trọng do tai nạn không thường xuyên xảy ra khi trẻ em hướng đến phát triển mức độ năng lực về mặt xã hội, trí tuệ hoặc thể chất.
Từ chối tiếp nhận và tiếp cận như một biện pháp phòng ngừa an toàn là vấn đề do, ví dụ, vi phạm trong giám sát hoặc giúp đỡ của người chơi cùng. Các yêu cầu có tầm quan trọng đáng kể, chẳng hạn như mắc kẹt và bảo vệ cho đầu và cổ chống lại những cú ngã vô ý, đã được nêu trong tiêu chuẩn này. Người ta cũng nhận ra rằng ngày càng có nhiều nhu cầu cung cấp trò chơi để người dùng bị khuyết tật có thể tiếp cận được. Điều này tất nhiên đòi hỏi các khu vực vui chơi đưa ra sự cân bằng giữa sự an toàn và cung cấp mức độ thách thức và thú vị cần thiết cho tất cả các nhóm người dùng có thể. Tuy nhiên, với mục đích bảo vệ chống mắc kẹt đầu và cổ, tiêu chuẩn này không tính đến trẻ em có kích thước đầu lớn, ví dụ: tràn dịch não hoặc hội chứng Down hoặc đội mũ bảo hiểm.
Để biết thêm thông tin về việc cung cấp trò chơi phù hợp cho người dùng ít khả năng (năng lực kém). Báo cáo kỹ thuật của CEN có sẵn để thảo luận về những thách thức trong việc cung cấp và các giải pháp khả thi mà các nhà thiết kế có thể xem xét.
Ngoài những rủi ro ngắn hạn có liên quan đến sân chơi, còn một rủi ro nữa là đứa trẻ đang chơi bị tiếp xúc quá mức với bức xạ cực tím của mặt trời. Quá nhiều tia cực tím và cháy nắng làm tăng nguy cơ phát triển ung thư da sau này. Do đó, các sân chơi cần được tổ chức theo cách có tính đến việc có che nắng như một phần của thiết bị sân chơi.
THIẾT BỊ VÀ BỀ MẶT SÂN CHƠI - PHẦN 1: YÊU CẦU AN TOÀN CHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Playground equipment and surfacing - Part 1: General safety requirement and test methods
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn chung đối với thiết bị và bề mặt sân chơi công cộng được lắp đặt cố định. Yêu cầu an toàn bổ sung cho các thiết bị đồ chơi cụ thể được quy định trong các phần tiếp theo của bộ tiêu chuẩn này.
Mục đích của tiêu chuẩn này là đảm bảo mức độ an toàn phù hợp khi chơi trong, trên hoặc xung quanh thiết bị sân chơi, đồng thời để thúc đẩy các hoạt động và tính năng được xem là có lợi cho trẻ em.
Tiêu chuẩn này được áp dụng cho các thiết bị sân chơi dành cho trẻ em chơi một mình hoặc chơi tập thể. Tiêu chuẩn này cũng được áp dụng cho các thiết bị và bộ phận được lắp đặt làm thiết bị sân chơi của trẻ em mặc dù các bộ phận đó không phải là thiết bị sân chơi nhưng không bao gồm các đồ chơi được xác định trong TCVN 6238 (ISO 8124).
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các sân chơi mạo hiểm ngoại trừ những thiết bị của các sân chơi này đã được thương mại hóa.
CHÚ THÍCH: Sân chơi mạo hiểm là sân chơi được rào chắn, sân chơi được gia cố an toàn và có bố trí nhân sự phù hợp với các nguyên tắc được chấp nhận rộng rãi, khuyến khích sự phát triển của trẻ em và thường sử dụng thiết bị tự dựng lên.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu để bảo vệ trẻ khỏi các mối nguy hiểm mà chúng có thể không lường trước được khi sử dụng thiết bị như dự kiến hoặc theo cách có thể dự đoán hợp lý.
Việc sử dụng điện trong thiết bị chơi hoặc như một hoạt động vui chơi hoặc như lực chuyển động, không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. Yêu cầu về việc sử dụng điện phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia và các quy định liên quan.
Tiêu chuẩn này không bao gồm các thiết bị chơi được đặt trong nước và đặt nơi có nước có thể được xem là bề mặt giảm chấn và các rủi ro bổ sung có liên quan đến môi trường ẩm ướt.
Mức độ rủi ro phơi nhiễm với bức xạ tia cực tím quá mức không được đề cập trong tiêu chuẩn này.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8167 (ISO 21887) Độ bền tự nhiên của gỗ và sản phẩm từ gỗ - Loại môi trường sử dụng
TCVN 11346-1:2016 Độ bền tự nhiên của gỗ và các sản phẩm gỗ - Gỗ nguyên được xử lý bảo quản - Phần 1: Phân loại độ sâu và lượng thuốc thẩm
TCVN 11902 (ISO 12465) Gỗ dán - Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 12722, Bề mặt sân chơi giảm chấn - Phương pháp thử để xác định độ giảm chấn
EN 350:2016, Durability of wood and wood-based products - Testing and classification of the durability to biological agents of wood and wood-based materials (Độ bền của gỗ và các sản phẩm gỗ - Thử nghiệm và phân loại độ bền đối với các tác nhân sinh học của gỗ và vật liệu làm từ gỗ)
EN 818-2:1996 + A1:2008, Short link chain for lifting purposes - Safety - Part 2: Medium tolerance chain for chain slings - Grade 8 (Xích liên kết ngắn cho mục đích nâng - An toàn - Phần 2: Xích có dung sai trung bình dành cho cáp treo - Loại 8)
EN 818-3:1999 + A1:2008, Short link chain for lifting purposes - Safety - Part 3: Medium tolerance chain for chain slings - Grade 4 (Xích có mắt xích ngắn dùng cho mục đích nâng - An toàn - Phần 3: Xích có dung sai trung bình dành cho cáp treo - Loại 4)
EN 1991-1-2, Eurocode 1: Eurocode 1: Actions on structures - Part 1-2: General actions - Actions on structures exposed to fire (Hoạt động trên các kết cấu - Phần 1-2: Hoạt động chung - Hoạt động trên các kết cấu tiếp xúc với lửa)
EN 1991-1-3, Eurocode 1 - Actions on structures - Part 1-3: General actions - Snow loads (Eurocode 1 - Hoạt động trên các kết cấu - Phần 1-3: Hoạt động chung - Tải trọng của tuyết)
EN 1991-1-4, Eurocode 1: Actions on structures - Part 1-4: General actions - Wind actions (Eurocode 1: Hoạt động trên các kết cấu - Phần 1-4: Hoạt động chung - Tác động của gió)
EN 13411-3, Terminations for Steel wire ropes - Safety - Part 3: Ferrules and ferrule-securing (Đầu cuối cáp bằng sợi thép - An toàn - Phần 3: Vòng sắt đệm và giữ vòng sắt đệm)
EN 13411-5, Terminations for steel wire ropes - Safety - Part 5: U-bolt wire rope grips (Đầu cuối cáp bằng sợi thép - An toàn - Phần 5: Kẹp dây cáp bằng chốt chữ U)
ISO 2307, Fibre ropes - Determination of certain physical and mechanical properties (Dây cáp quang - Xác định một số tính chất cơ lý)
ISO 9554, Fibreropes - General specifications (Dây cáp quang - Yêu cầu kỹ thuật chung)
ISO 13934-1, Textiles - Tensile properties of fabrics - Part 1: Determination of maximum force and elongation at maximum force using the strip method (Vật liệu dệt - Tính chất kéo của vải dệt- Phần 1: Xác định lực lớn nhất và độ giãn dài ở lực lớn nhất bằng phương pháp kéo bang)
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Thiết bị sân chơi (playground equipment)
Thiết bị và cấu trúc, bao gồm các bộ phận và các thành phần kết cấu, ở đó, trẻ em có thể chơi ngoài trời hoặc trong nhà, chơi một mình hoặc theo nhóm, tuân theo quy tắc chơi riêng hoặc cách chơi riêng mà có thể thay đổi bất cứ lúc nào
3.2
Thiết bị leo (climbing equipment)
Thiết bị sân chơi chỉ cho phép người dùng di chuyển trên hoặc trong đó bằng cách sử dụng hỗ trợ tay và ngón chân/chân và yêu cầu tối thiểu ba điểm tiếp xúc với thiết bị, một trong ba điểm tiếp xúc đó là tay
CHÚ THÍCH Trong quá trình di chuyển, có thời điểm chỉ có một hoặc hai điểm tiếp xúc nhưng điều này chỉ được xảy ra trong quá trình chuyển tiếp từ một vị trí nghỉ sang vị trí tiếp theo.
3.3
Vùng chịu va đập (impact area)
Khu vực mà người dùng có thể tiếp xúc sau khi rơi xuống
3.4
Bề mặt giảm chấn (impact attenuating surfacing)
Bề mặt của các vùng chịu va đập nhằm giảm rủi ro gây thương tích khi rơi xuống
3.5
Bề mặt sân chơi (playing surface)
Bề mặt của một sân chơi ở đó bắt đầu việc sử dụng các thiết bị sân chơi và bao gồm cả vùng chịu va đập
3.6
Không gian vận động (free space)
Không gian bên trong, bên trên hoặc xung quanh thiết bị mà có thể bị tác động bởi người dùng do các chuyển động cưỡng bức gây ra bởi thiết bị.
CHÚ THÍCH 1 Ví dụ không gian vận động cho cầu trượt, đu, bập bênh, nhảy, nảy trong thiết bị nhún bật dành cho một số người dùng (các yêu cầu cụ thể được nêu trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn này)
CHÚ THÍCH 2 Xem Hình 15, Hình 16 và Hình 19.
3.7
Chiều cao rơi tự do (free height of fall)
Khoảng cách lớn nhất theo chiều thẳng đứng từ giá đỡ cơ thể được xác định chính xác đến vùng chịu va đập bên dưới
CHÚ THÍCH Giá đỡ cơ thể được xác định bao gồm cả các bề mặt được dùng để tiếp cận.
CHÚ DẪN
1 không gian của thiết bị
2 không gian rơi
3 không gian vận động
Hình 1 - Không gian
3.8
Không gian rơi (falling space)
Không gian beeb trong, bên trên hoặc xung quanh thiết bị mà người dùng có thể rơi qua từ phần trên cao của thiết bị
CHÚ THÍCH 1 Không gian rơi bắt đầu ở độ cao rơi tự do.
CHÚ THÍCH 2 Xem Hình 1.
3.9
Không gian tối thiểu (minimum space)
Không gian cần thiết để sử dụng thiết bị an toàn, bao gồm không gian rơi, không gian vận động và không gian của thiết bị
3.10
Sử dụng tập thể (collective use)
Được sử dụng bởi nhiều hơn một người dùng cùng một lúc
3.11
Điểm kẹp (crushing point)
Nơi mà các bộ phận của thiết bị có thể di chuyển tương đối với nhau hoặc với một bề mặt cố định mà người hoặc bộ phận của cơ thể có thể bị kẹp vào.
3.12
Điểm cắt (shearing point)
Nơi mà một bộ phận của thiết bị có thể di chuyển qua một bộ phận cố định hoặc bộ phận di chuyển khác, hoặc qua một bề mặt cố định mà người hoặc các bộ phận của cơ thể có thể bị cắt đứt.
Hình 2 - Ví dụ về thang
3.13
Thang (ladder)
Phương tiện tiếp cận có các nấc thang hoặc các bậc mà người dùng có thể đi lên hoặc xuống với sự trợ giúp của tay
CHÚ THÍCH Xem Hình 2
3.14
Cầu thang (stair)
CHÚ THÍCH Xem Hình 3 và Hình 21
Hình 3 - Ví dụ về cầu thang
Hình 4 - Ví dụ về đường dốc
3.15
Đường dốc (ramp)
Phương tiện tiếp cận có bề mặt nghiêng trên đó người dùng có thể đi lên hoặc xuống
CHÚ THÍCH Xem Hình 4 và 4.2.9 3
3.16
Nắm (grip)
Giữ bằng tay xung quanh toàn bộ chu vi của giá đỡ
CHÚ THÍCH Xem Hình 5.
Hình 5 - Nắm
3.17
Kẹp (grasp)
Giữ bằng tay xung quanh một phần chu vi của giá đỡ
CHÚ THÍCH Xem Hình 6.
Hình 6 - Kẹp
3.18
Mắc kẹt (entrapment)
Tình huống trong đó cơ thể, hoặc một phần của cơ thể, hoặc quần áo có thể bị mắc kẹt gây nguy hiểm cho người dùng.
CHÚ THÍCH Tiêu chuẩn này chỉ xem xét một số kiểu mắc kẹt nhất định trong đó người dùng không thể tự giải thoát và có thương tích do bị mắc kẹt.
3.19
Vật cản (obstacle)
Vật thể hoặc một phẩn của vật thể nhô ra bên trong không gian của thiết bị, không gian rơi hoặc không gian vận động của người dùng
CHÚ THÍCH Các rủi ro liên quan đến vật cản trong thiết bị sân chơi sẽ thay đổi tùy theo tình trạng trong, trên hoặc xung quanh thiết bị, ví dụ:
- trong không gian vận động, bộ phận bắt kỳ trong đường dẫn của người dùng bị chuyển động cưỡng bức;
- trong không gian rơi, người dùng có thể va vào vật cứng và sắc trong khi ngã từ vị trí trên cao;
- đối với các loại chuyển động khác, người dùng có thể va đập bất ngờ vào vật bất kỳ trong khi di chuyển vào, trên hoặc xung quanh thiết bị.
3.20
Cụm (cluster)
Hai hoặc nhiều chi tiết riêng biệt của thiết bị được thiết kế để lắp đặt gần nhau nhằm cung cấp tính liên tục theo trình tự cần thiết cho hoạt động vui chơi.
CHÚ THÍCH Ví dụ về cụm là đường bậc đá
3.21
Bệ sàn (platform)
Bề mặt nhô lên mà một hoặc nhiều người dùng có thể đứng mà không cần hỗ trợ của tay
CHÚ THÍCH Việc phân loại bệ sàn sẽ thay đổi tùy theo chức năng của thiết bị sân chơi. Các bề mặt mà người dùng chỉ có thể đứng với hỗ trợ của tay không được phân loại là bệ sàn. Điều này có thể đạt được bằng một số cách, ví dụ:
- giảm diện tích bề mặt để hạn chế di chuyển tự do và khuyến khích nắm giữ;
- nghiêng bề mặt để khuyến khích nắm giữ;
- tạo ra chuyển động cho bề mặt để khuyến khích nắm giữ.
3.22
Tay vịn (handrail)
Thanh/dây hỗ trợ người dùng giữ thăng bằng
3.23
Lan can (guardrail)
Rào chắn ngăn ngừa người dùng khỏi bị rơi/ngã
3.24
Thanh chắn (barrier)
Dụng cụ ngăn ngừa người dùng khỏi bị rơi/ngã và không đi qua bên dưới
3.25
Tiếp cận được dễ dàng (easily accessible)
Chỉ yêu cầu các kỹ năng cơ bản để tiếp cận thiết bị, cho phép người dùng di chuyển tự do và nhanh chóng vào trong vùng thiết bị mà không phải sử dụng thêm tay và chân.
CHÚ THÍCH Các kỹ năng cơ bản cần kiểm soát khả năng sử dụng phương tiện tiếp cận của trẻ. Nếu người dùng cần xem xét vị trí và cách sử dụng tay và chân của họ khi cân nhắc phương tiện tiếp cận, việc tiếp cận thường được coi là không dễ dàng vì nó làm chậm chuyển động và cần thêm thời gian can thiệp.
3.26
Kiểm tra bằng mắt thường xuyên (routine visual inspection)
Kiểm tra nhằm xác định các mối nguy rõ ràng có thể xảy ra trong sử dụng bình thường, do phá hoại hoặc điều kiện thời tiết
CHÚ THÍCH Các mối nguy hiểm điển hình có thể từ bộ phận bị hỏng hoặc bị vỡ
3.27
Kiểm tra hoạt động (operational inspection)
Kiểm tra, chi tiết hơn kiểm tra bằng mắt thường xuyên, để kiểm tra hoạt động và độ ổn định của thiết bị
CHÚ THÍCH Kiểm tra điển hình bao gồm kiểm tra sự mài mòn
3.28
Kiểm tra chính hàng năm (annual main inspection)
Kiểm tra nhằm thiết lập mức độ an toàn chung của thiết bị, nền móng và bề mặt sân chơi
CHÚ THÍCH Kiểm tra điển hình bao gồm ảnh hưởng của thời tiết, bằng chứng về mục nát hoặc ăn mòn và bất kỳ thay đổi nào về mức độ an toàn của thiết bị do thực hiện sửa chữa hoặc các bộ phận được bổ sung hoặc thay thế.
3.29
Bộ phận sân chơi có độ dốc (steep play element)
Bộ phận để đi vào/đi ra của sân chơi có độ nghiêng lớn hơn 45° so với phương ngang
3.30
Bệ sàn phân tầng (tiered platforms)
Các bệ sàn liên tiếp, có độ cao khác nhau cho phép người dùng đi lên hoặc xuống trên hoặc trong thiết bị
CHÚ THÍCH Cầu thang không được coi là bệ sàn phân tầng
3.31
Chiều cao rơi tới hạn (critical fall height)
Chiều cao rơi tự do lớn nhất mà bề mặt có thể cung cấp mức độ giảm chấn thích hợp
CHÚ THÍCH: Chiều cao rơi tới hạn được xác định theo kết quả thử thấp nhất thu được phù hợp với TCVN 12722
3.32
Mức độ giảm chấn thích hợp (adequate level of impact attenuation)
Đặc tính của bề mặt có sự giảm chấn cần thiết đối với độ cao rơi tự do xác định, phù hợp với:
a) Bảng 4, bao gồm thử sàng theo EN 933-1;
b) TCVN 12722;
c) Các phương tiện kiểm tra xác nhận thích hợp khác, ví dụ: đánh giá dựa trên giá trị đối với lớp mặt/lớp đất mặt
3.33
Bốc cháy bề mặt (surface flash)
Sự lan truyền nhanh chóng của ngọn lửa trên bề mặt vật liệu mà không đốt cháy cấu trúc cơ bản tại thời điểm đó
3.34
Chuyển động cưỡng bức (forced movement)
Chuyển động của người dùng do thiết bị gây ra (ví dụ: quay, trượt, xoay đồ chơi cưỡi, quay tròn, v.v.) mà một khi đã bắt đầu, người dùng không thể kiểm soát được hoàn toàn
CHÚ THÍCH 1 Rơi không được coi là chuyển động cưỡng bức vì chúng không chịu tác động của thiết bị mà xảy ra vì những lý do khác.
CHÚ THÍCH 2 Các yêu cầu cụ thể được đề cập trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn này
3.35
Thiết bị nhún bật (bouncing facility)
Thiết bị sân chơi hoặc các bộ phận của thiết bị do đặc tính linh hoạt của chúng có mục đích chính là cho phép người dùng bay lên bằng cách nhảy mà không cần sự trợ giúp của người khác
CHÚ THÍCH 1: Trong hầu hết các trường hợp, hiệu ứng này có thể được gây ra bởi lò xo, dây bện hoặc vật liệu giường treo mềm dẻo. Tuy nhiên, một số cấu trúc có hiệu ứng nảy nhỏ hơn không được coi là thiết bị nhún bật vì mục đích sử dụng chính của chúng không phải là nhún bật.
CHÚ THÍCH 2: Thông thường, các thiết bị nhún bật không hoạt động như tấm bạt lò xo vì chúng không cho phép nhảy cao hoặc khuyến khích nhảy nhào lộn, có nhiều khả năng dẫn đến chấn thương nghiêm trọng hoặc tử vong.
3.36
Giường treo (suspension bed)
Phần linh động của thiết bị nhún bật mà người dùng nhảy trên đó.
3.37
Thiết bị cột đơn (one post equipment)
Thiết bị dễ bị tổn hại về mặt cấu trúc khi có hư hỏng của một mặt cắt ngang (ở nền móng hoặc ở nơi bất kỳ trong trụ đỡ) sẽ rất nguy hiểm
CHÚ THÍCH Định nghĩa này không chỉ bao gồm các cấu trúc có một trụ đỡ duy nhất mà cả các cấu trúc có sự ổn định được cung cấp bởi hai cấu kiện có chân hoặc dãy các cấu kiện (xem thêm chú thích trong 4.2.14).
3.38
Kiểm tra lắp đặt cột (post installation inspection)
Kiểm tra thường được thực hiện trước khi khai trương sân chơi cho công chúng, nhằm đánh giá thiết bị và môi trường của nó về mức độ an toàn chung trên sân chơi.
3.39
Cột tụt (fireman spole)
Cột thẳng đứng hoặc gần thẳng đứng mà người dùng có thể trượt xuống.
CHÚ THÍCH Từ 'trượt' được sử dụng ở đây để giúp phân biệt loại thiết bị này với cầu trượt như được định nghĩa trong TCVN 12721-3.
3.40
Ống (tunnel)
4.1.1 Yêu cầu chung
Vật liệu phải phù hợp với 4.1.2 đến 4.1.6.
Vật liệu phải được lựa chọn và bảo vệ sao cho tính toàn vẹn của kết cấu thiết bị hoặc bề mặt giảm chấn được chế tạo từ vật liệu này không bị ảnh hưởng trước khi kiểm tra và bảo dưỡng có liên quan tiếp theo.
CHÚ THÍCH TCVN 12721-7 đưa ra các khuyến nghị về kiểm tra và bảo dưỡng
Các quy định liên quan đến một số vật liệu trong tiêu chuẩn này không có nghĩa là các vật liệu tương đương khác không phù hợp trong chế tạo thiết bị sân chơi.
Việc lựa chọn và sử dụng vật liệu cần phù hợp với tiêu chuẩn liên quan.
Cần chú ý đặc biệt đến lớp phủ bề mặt để tránh các nguy cơ độc hại tiềm ẩn.
Việc lựa chọn vật liệu cần phù hợp ở những nơi có điều kiện khí quyển hoặc khí hậu khắc nghiệt, cần thận trọng khi tiếp xúc trực tiếp với da.
Trong việc lựa chọn vật liệu hoặc chất dùng cho thiết bị sân chơi hoặc bề mặt giảm chấn, cần xem xét xử lý lần cuối đối với vật liệu hoặc chất có liên quan đến bất kỳ nguy cơ độc hại nào cho môi trường.
4.1.2 Tính dễ cháy
Để tránh rủi ro hỏa hoạn và các mối nguy liên quan, không được sử dụng các vật liệu có thể gây ra bốc cháy bề mặt. Cần chú ý đặc biệt đến các sản phẩm mới được triển khai mà có tính chất có thể chưa biết một cách đầy đủ.
CHÚ THÍCH 1 Các yêu cầu đối với lối thoát hiểm thích hợp để đảm bảo thoát hiểm trong các trường hợp hỏa hoạn được nêu trong 4.2.3.
Cần tuân thủ các quy định về xây dựng của quốc gia và địa phương về phòng cháy đối với thiết bị được lắp đặt cả trong nhà và ngoài trời.
4.1.3 Gỗ và các sản phẩm liên quan
Các bộ phận gỗ phải được thiết kế sao cho lượng nước mưa có thể thoát ra dễ dàng và tránh tích tụ nước.
Trong trường hợp tiếp xúc với mặt đất, phải sử dụng một hoặc nhiều phương pháp sau:
a) sử dụng các loại gỗ có độ bền tự nhiên phù hợp với các loại 1 và 2 của phân loại độ bền tự nhiên được nêu trong 5.2 EN 350:2016;
b) phương pháp xây dựng, ví dụ: Đế bịt của cột trụ;
c) sử dụng gỗ được xử lý bằng chất bảo quản gỗ theo Hình A.1 TCVN 11346-1:2016, và theo TCVN 8167 (ISO 21887), sử dụng loại 4.
CHÚ THÍCH Nên xem xét các yếu tố khác có thể không phù hợp, như bong tróc, gây độc, v.v...
Tất cả các bộ phận làm từ gỗ và các sảb phẩm liên quan, trừ các loại phù hợp với a), ảnh hưởng đến sự ổn định của cấu trúc và tiếp xúc liên tục với mặt đất phải được xử lý theo c).
Khi lựa chọn dây buộc bằng kim loại, cần xem xét đến các loại gỗ và sử dụng phương pháp xử lý hóa học vì một số loại gỗ sẽ tăng tốc độ ăn mòn kim loại nếu giữa chúng có sự tiếp xúc.
Ván gỗ dán phải phù hợp với TCVN 11902 (ISO 12465) và phải được chống thấm.
4.1.4 Kim loại
Các bộ phận kim loại cần được bảo vệ chống lại các điều kiện khí quyển và ăn mòn catốt.
Kim loại tạo ra các oxit độc hại gây gỉ phải được bảo vệ bằng một lớp phủ không độc hại
4.1.5 Vật liệu tổng hợp
Trong quá trình bảo dưỡng, nếu khó xác định thời điểm mà vật liệu trở nên giòn, các nhà sản xuất phải đưa ra chỉ định về khoảng thời gian mà sau đó bộ phận hoặc thiết bị hoặc bề mặt giảm chấn cần được thay thế.
Nhà điều hành sân chơi có thể xác định bằng mắt sự mài mòn quá mức của lớp phủ gel của các sản phẩm nhựa gia cường sợi thủy tinh (GRP) dùng để trượt trước khi người dùng tiếp xúc với sợi thủy tinh.
CHÚ THÍCH Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng các lớp màu khác nhau trong bề mặt trượt
Cần xem xét đến sự xuống cấp của các bộ phận kết cấu hoặc bề mặt giảm chấn do các ảnh hưởng của tia cực tím.
4.1.6 Các chất nguy hiểm
Không được sử dụng trong thiết bị sân chơi hoặc bề mặt giảm chấn các chất nguy hiểm có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dùng thiết bị.
Cần tuân thủ các yêu cầu đối với các vật liệu không được sử dụng và vật liệu hạn chế sử dụng trong xây dựng.
Thiết bị có chức năng vui chơi chính được tăng cường bằng chuyển động thứ cấp, ví dụ: đồ chơi cưỡi, quay tròn và/hoặc xoay phải phù hợp với các yêu cầu riêng bổ sung trong các tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn này liên quan đến chức năng chơi, trừ khi thiết bị đó được nêu cụ thể chỉ trong một tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn này.
Kích thước và mức độ khó của thiết bị cần phù hợp với nhóm người dùng dự tính. Thiết bị nên được thiết kế sao cho có thể thấy trước được các rủi ro (nguy hiểm).
CHÚ THÍCH Đối với an toàn bổ sung của thiết bị đề tiếp cận được dễ dàng, các yêu cầu riêng đã bao gồm:
- bảo vệ chống rơi:
a) lan can (4.2.4.3):
b) thanh chắn (4.2.4.4);
- bộ phận sân chơi có độ dốc (4.2.9.4):
- thiết bị sân chơi tiếp cận được dễ dàng (4.2.9.5).
Trừ khi dự định chơi với nước, tất cà các bộ phận của thiết bị sân chơi phải được thiết kế sao cho chúng không tích tụ nước, ví dụ: không gian bên dưới thiết bị nhún bật hoặc đồ chơi cưỡi, quay tròn với mặt đất.
4.2.2 Tính toàn vẹn của kết cấu
Đối với thiết bị sân chơi phải chứng minh được tính toàn vẹn của kết cấu trong trường hợp chịu tải trọng nhiều nhất.
Tinh toàn vẹn của kết cấu, bao gồm độ ổn định của thiết bị phải được đánh giá theo một trong các cách sau:
a) tính toán, phù hợp với Phụ lục A và Phụ lục B;
b) thử nghiệm vật lý, theo Phụ lục C: hoặc
c) kết hợp của a) và b).
Khi tính toán theo Phụ lục B, không được vượt quá các trạng thái giới hạn tại các tổ hợp tải trọng như được nêu trong B.2.
Khi thử nghiệm theo Phụ lục C, thiết bị không được có bất kỳ rạn nứt, hư hỏng hoặc biến dạng vĩnh cửu (xem c.1.2). Mỗi kết cấu phải chịu được cả tải trọng cố định và tải trọng thay đổi tác động lên thiết bị và các bộ phận của thiết bị như được mô tả trong Phụ lục C.
Khi sự ổn định của thiết bị sân chơi phụ thuộc vào cột đơn, kết cấu của thiết bị cần được thiết kế sao cho:
- giảm thiểu mục nát hoặc ăn mòn ở các bộ phận liên quan đến sự ổn định;
- cho phép kiểm soát sự xuống cấp và cần ngừng hoạt động;
- được sử dụng mà không mất ổn định trong thời gian kiểm tra dự kiến khi được bảo dưỡng đúng.
CHÚ THÍCH 1 Không cho phép các tải bất ngờ, tức là các tải được tạo ra bởi hỏa hoạn, va đập do xe cộ hoặc động đất, đối với các thiết bị sân chơi.
CHÚ THÍCH 2 Tải trọng liên quan đến mỏi nói chung nhỏ hơn nhiều so với tải trọng kết hợp với các hệ số tải trọng thích hợp khi được tính toán theo B.2. Do đó, thiết bị sân chơi nói chung không cần phải kiểm tra xác nhận đối với mỏi.
CHÚ THÍCH 3 Đối với thiết bị cột đơn ở giai đoạn lắp đặt, cần xem xét tiếp cận đến các thiết bị để kiểm soát sự mục nát hoặc xuống cấp; sự lựa chọn vật liệu bề mặt giảm chấn có thể có ý nghĩa đối với việc kiểm tra nền móng.
Các bộ phận kết cấu phải chịu được các điều kiện chất tải nhiều nhất.
CHÚ THÍCH 4 Để đạt được yêu cầu này, có thể cần phải loại bỏ phần tải trọng của người dùng để tạo ra các hiệu ứng có lợi, như trong Hình 7
CHÚ DẪN
1 loại bỏ phần tải trọng này do các hiệu ứng có lợi
Hình 7 - Ví dụ loại bỏ phần tải trọng của người dùng để tạo ra hiệu ứng có lợi
4.2.3 Khả năng tiếp cận đối với người lớn
Thiết bị sân chơi phải được thiết kế để đảm bảo rằng người lớn có thể tiếp cận để hỗ trợ trẻ em tại thiết bị sân chơi.
Các bộ phận quây kín của thiết bị như ống và nhà chơi, với khoảng cách bên trong lớn hơn 2 000 mm tính từ điểm vào phải có ít nhất hai lối vào/ra (lỗ để tiếp cận) độc lập với nhau và nằm ở các mặt khác nhau của thiết bị. Các lỗ để tiếp cận này không bị khóa tự động và phải có thể tiếp cận được mà không cần bất kỳ thiết bị hỗ trợ bổ sung nào (ví dụ: thang không phải là một phần không thể thiếu của thiết bị). Các lỗ để tiếp cận này phải có kích thước hơn 500 mm.
Vi các rủi ro hỏa hoạn, hai lỗ để tiếp cận này phải cho phép người dùng rời khỏi thiết bị theo các tuyến đường khác nhau
4.2.4.1 Yêu cầu chung
Phải có các kiểu bảo vệ khác nhau chống rơi từ các bệ sàn cao. Kiểu bảo vệ cần thiết sẽ phụ thuộc vào chiều cao rơi tự do và loại thiết bị, có thể tiếp cận được dễ dàng hay không (xem 4.2.4.3 và 4.2.4.4). Xem hình B và Phụ lục F.
Khi được lắp đặt trên đường dốc hoặc cầu thang, tay vịn, lan can hoặc thanh chắn phải bắt đầu ở vị trí thấp nhất trên đường dốc hoặc cầu thang.
Kích thước tính bằng milimet
|
|
a) Bảo vệ chống rơi đối với thiết bị tiếp cận |
b) Bảo vệ chống rơi đối với thiết bị không được dễ dàng tiếp cận được dễ dàng |
CHÚ DẪN
1 bề mặt giảm chấn theo 4.2.8.5
2 yêu cầu thanh chắn
3 yêu cầu lan can
Hình 8 - Bảo vệ chung về chống rơi khi không có chuyển động cưỡng bức
4.2.4.2 Tay vịn
Tay vịn phải có chiều cao không được nhỏ hơn 600 mm và không lớn hơn 850 mm so với vị trí chân (xem Hình 9). Tối thiểu, tay vịn phải phù hợp các yêu cầu cho việc kẹp (xem 4.2.4.7).
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 vị trí chân
2 tay vịn
Hình 9 - Hướng dẫn đo chiều cao của tay vịn so với vị trí chân
4.2.4.3 Lan can
Đối với các thiết bị không phải là thiết bị có thể tiếp cận được dễ dàng phải có các lan can khi bệ sàn cao hơn bề mặt chơi 1 000 mm đến 2 000 mm (xem Hình 8b)). Chiều cao đến đỉnh của lan can không được nhỏ hơn 600 mm và không quá 850 mm được đo từ bề mặt của bệ sàn, cầu thang hoặc đường dốc.
Lan can bảo vệ phải bao quanh hoàn toàn bệ sàn ngoại trừ các lối vào và lối ra cần thiết đối với từng bộ phận vui chơi. Chiều rộng của lối vào và lối ra trong lan can, ngoại trừ cầu thang, đường dốc và cầu, phải có khe hở thông suốt lớn nhất là 500 mm, khi được đo theo chiều ngang tại một vị trí, có chiều cao từ 600 mm đến 850 mm so với bệ sàn. Đối với cầu thang, đường dốc và các cầu, chiều rộng của lối ra trong lan can không được lớn hơn chiều rộng của các bộ phận này.
4.2.4.4 Thanh chắn
Ngoại trừ các lối vào và lối ra cần thiết cho bộ phận phần sân chơi, các rào chắn phải bao quanh toàn bệ sàn. Chiều rộng của lối vào và lối ra trong các thanh chắn phải có khe hở thông suốt lớn nhất là 500 mm, khi được đo theo chiều ngang tại bất kỳ điểm nào (xem Hình 10a)) trừ khi có lan can ngang qua khe hở (xem Hình 10b) và Hình 10c)). Đối với cầu thang, đường dốc, cái cầu, v.v. có thêm các thanh chắn như là một phần của cấu trúc của chúng, chiều rộng của lối ra trong thanh chắn không được lớn hơn chiều rộng của các bộ phận này.
Không được có chấn song (lan can, cầu thang) ngang hoặc gần ngang hoặc thanh ngang có thể được sử dụng như các bậc để trẻ em có thể leo lên. Phần trên cùng của thanh chắn không được có khả năng để trẻ em đứng hoặc ngồi trên đó cũng như leo trèo trên đó.
Các khe hở giữa mặt bệ sàn và cạnh dưới của thanh chắn và giữa bất kỳ chi tiết nào đặt vào khe hở cũng không cho phép dụng cụ dò C đi qua.
Đối với thiết bị tiếp cận được dễ dàng, phải cung cấp các thanh chắn khi bệ sàn cao hơn 600 mm so với bề mặt sân chơi (xem Hình 8a)).
Đối với các thiết bị không tiếp cận được dễ dàng, phải cung cấp các thanh chắn khi bệ sàn cao hơn 2 000 mm so với bề mặt sân chơi (xem Hình 8b)).
Chiều cao đến phần trên cùng của thanh chắn tối thiểu phải là 700 mm được đo từ bề mặt của bệ sàn, cầu thang hoặc đường dốc.
Các khe hở trong thanh chắn của thiết bị/bộ phận của thiết bị có thể tiếp cận được dễ dàng cho phép tiếp cận các bộ phận chơi phải có độ dốc phù hợp các yêu cầu của 4.2.9.4. Đối với tất cả các thiết bị khác, các khe hở trong thanh chắn được trang bị lan can để tiếp cận các bộ phận chơi có độ dốc không được lớn hơn 1 200 mm (xem Hình 10c)).
Kích thước tính bằng milimét
|
|
|
a) bộ phận hẹp |
b) bộ phận chơi có độ dốc rộng ít nhất là bằng khe hở |
c) bộ phận chơi có độ dốc rộng hơn khe hở |
Hình 10 - Các khe hở lối vào và ra khỏi các thanh chắn đối với các bộ phận chơi có độ dốc
4.2.4.5 Yêu cầu về độ bền
Thanh chắn và lan can phải phù hợp với 4.2.2.
4.2.4.6 Yêu cầu về nắm
Mặt cắt ngang của bất kỳ giá đỡ nào được thiết kế để nắm nhằm hỗ trợ trọng lượng toàn cơ thể (xem 3.16 và Hình 5) phải có kích thước không nhỏ hơn 16 mm và không lớn hơn 45 mm theo bất kỳ hướng nào, khi được đo ngang qua tâm của nó.
4.2.4.7 Yêu cầu về kẹp
Mặt cắt ngang của bất kỳ giá đỡ nào được thiết kế để kẹp giữ (xem 3.17 và Hình 6) phải có chiều rộng không quá 60 mm.
Thiết bị bằng gỗ phải được làm bằng gỗ không bị bong tróc. Bề mặt hoàn thiện của thiết bị làm bằng vật liệu khác (ví dụ: sợi thủy tinh) phải không bị bong tróc.
Không được có đinh nhô ra, đầu dây cáp hoặc những bộ phận sắc hoặc nhọn lộ ra. Bề mặt nhám không được có bất kỳ rủi ro gây chấn thương nào. Các bu lông nhô ra trong bất kỳ phần nào của thiết bị có thể tiếp cận được phải được che phủ vĩnh viễn, ví dụ: các đai ốc có mũ dạng mái vòm. Các đầu bulông và đai ốc có kích thước nhô ra nhỏ hơn 8 mm không được có rìa xờm.
CHÚ THÍCH 1 Hình 11 trình bày các ví dụ về bảo vệ đối với đai ốc và bu lông.
Các góc, cạnh và các phần nhô ra trong không gian được sử dụng bởi người dùng mà nhô ra quá 8 mm và không được che chắn từ các khu vực lân cận cách đầu mút của phần nhô ra không vượt quá 25 mm, phải được làm tròn. Bán kính tối thiểu của đường cong phải là 3 mm.
CHÚ THÍCH 2 Yêu cầu này chỉ nhằm mục đích ngăn ngừa thương tích do tiếp xúc ngoài ý muốn với các bộ phận.
Các góc, cạnh và phần nhô ra có bán kính nhỏ hơn 3 mm chỉ có thể có ở các bộ phận khác có thể tiếp cận được của thiết bị nếu chúng không sắc nhọn.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 11 - Ví dụ về bảo vệ cho các đai ốc và bu lông
Không được có các điểm kẹp hoặc điểm cắt giữa các bộ phận chuyển động và/hoặc cố định của thiết bị, theo 4.2.7.
Các bộ phận có thể tạo ra lực va đập cao cần có kết cấu làm giảm chấn.
Nếu các bộ phận chuyển động của thiết bị có thể gây nguy hiểm cho cơ thể, thì phải có khoảng cách đến mặt đất tối thiểu là 400 mm.
4.2.7.1 Yêu cầu chung
Khi lựa chọn vật liệu, nhà sản xuất cần tính đến các mối nguy hiểm mắc kẹt có thể xảy ra thông qua sự biến dạng của vật liệu trong quá trình sử dụng.
CHÚ THÍCH 1 Các phương pháp thử về mắc kẹt được đưa ra trong Phụ lục D.
CHÚ THÍCH 2 Các tình huống mắc kẹt có thể xảy ra được minh họa trong Phụ lục E.
Các khe hở không được có các phần quy tụ theo hướng đi xuống tạo thành góc nhỏ hơn 60° khi xem xét các điều kiện sau (4.2.7.2).
4.2.7.2 Mắc kẹt đầu và cổ
Thiết bị phải được cấu tạo sao cho mọi khe hở không tạo ra nguy cơ mắc kẹt đầu và cổ khi đầu hoặc chân đã đi qua.
Các tình huống nguy hiểm có thể gặp bởi loại mắc kẹt này bao gồm:
- các khe hở được bao kín hoàn toàn mà người dùng có thể trượt chân qua trước tiên hoặc chui đầu qua trước tiên;
- các khe hở được bao kín một phần hoặc có dạng chữ V;
- các khe hở khác (ví dụ: các khe hở có thể gây ra cắt hoặc chuyển động).
a) Các khe hở được bao kín hoàn toàn:
Các khe hở được bao kín hoàn toàn có thể tiếp cận được có cạnh dưới lớn hơn 600 mm so với bề mặt sân chơi (xem 3.5) phải được thử theo D.2.1.
Dụng cụ dò C hoặc E không đi qua được bất kỳ khe hở nào trừ khi nó cũng cho phép dụng cụ dò có đầu lớn D đi qua.
CHÚ THÍCH 1 Dụng cụ dò C đại diện cho đi qua một khe hở “chân vào trước” và dụng cụ dò E đại diện cho chui qua một khe hở “đầu vào trước”
b) Khe hở được bao kín một phần và có dạng chữ V:
Các khe hở được bao kín một phần và có dạng chữ V có lối vào cao hơn mặt đất từ 600 mm trở lên phải có kết cấu sao cho:
1) không thể tiếp cận được khe hở khi được thử theo D.2.2, hoặc
2) nếu có thể tiếp cận được ở vị trí cao hơn mặt đất từ 600 mm trở lên khi được thử theo D.2.2 thì tùy theo phạm vi định hướng góc của khe hở (xem Hình D.4) phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Phạm vi 1: (đường tâm dưỡng tạo thành góc ± 45° so với phương thẳng đứng); khi đỉnh dưỡng tiếp xúc với đáy của khe hở, độ sâu của khe hở phải nhỏ hơn chiều dài của dưỡng đến mặt dưới của phần vai.
- Phạm vi 2: (đường tâm dưỡng từ vị trí nằm ngang đến + 45°); khi đỉnh của dưỡng tiếp xúc với đáy của khe hở, độ sâu của khe hở phải nhỏ hơn phần “A” của dưỡng. Nếu độ sâu của khe hở lớn hơn phần “A” của dưỡng thì tất cả các phần của khe hở phía trên phần “A” cũng phải cho phép phần vai của dưỡng hoặc dụng cụ dò D lắp vào được.
- Phạm vi 3: Không yêu cầu thử nghiệm bằng dưỡng.
c) Các khe hở khác (ví dụ: các khe hở gây ra cắt hoặc di chuyển):
Các chi tiết không cứng vững (ví dụ như dây bện) phải không được chồng lên nhau nếu có sự chồng lên nhau sẽ tạo ra các khe hở không phù hợp với các yêu cầu đối với các khe hở được bao kín hoàn toàn.
Các khe hở giữa các các chi tiết dễ uốn của cầu treo và giữa bất kỳ chi tiết cứng vững nào phải có đường kính không nhỏ hơn 230 mm trong điều kiện tải xấu nhất (xem 4.2.2). Phải xem xét cả hai tình huống có tải và không tải.
CHÚ THÍCH 2 Yêu cầu này liên quan đến sự thay đổi về kích thước do kết quả của việc kéo giãn các bộ phận đỡ mềm dẻo của cầu (ví dụ: dây) theo thời gian, cầu treo điển hình được minh họa trong Hình 12.
CHÚ DẪN
1 các chi tiết mặt bên cứng vững
2 cầu treo
3 các chi tiết mặt bên cứng vững
4 đường kính tối thiểu 230 mm
Hình 12 - Cầu treo
4.2.7.3 Mắc kẹt quần áo/tóc
Thiết bị cần có kết cấu sao cho không gặp phải các tình huống nguy hiểm do mắc kẹt quần áo sau đây:
a) các khoảng hở hoặc các khe hở dạng chữ V tại đó một phần quần áo có thể bị kẹt trong khi hoặc ngay trước khi người dùng trải qua chuyển động cưỡng bức;
b) chi tiết nhô ra; và
c) trục/bộ phận quay.
CHÚ THÍCH 1 Thử nghiệm về chốt néo (xem D.3) bị giới hạn trong không gian vận động vì kinh nghiệm thực tế đã chỉ ra rằng các vật liệu tự nhiên và sự kết nối giữa các bộ phận khác nhau có thể thay đổi theo thời gian. Định nghĩa về không gian vận động (xem 3.5) không bao gồm khu vực ba chiều trong đó diễn ra chuyển động rơi xuống.
Cần xem xét đặc biệt khi sử dụng các bộ phận có mặt cắt ngang hình tròn, ví dụ: ống tròn hoặc cột, để tránh mắc kẹt quần áo trong không gian rơi.
CHÚ THÍCH 2 Yêu cầu này có thể đạt được bằng cách sử dụng các đệm chèn hoặc các dụng cụ tương tự.
Cầu trượt và cột tụt phải có kết cấu sao cho các khe hở trong không gian vận động không làm cho chốt néo bị mắc kẹt khi thử theo D.3.
Các mái phải có kết cấu sao cho chúng không làm cho chốt néo bị kẹt khi thử theo D.3.
Các trục và các bộ phận quay phải có kết cấu để tránh sự mắc kẹt quần áo hoặc tóc.
CHÚ THÍCH 3 Yêu cầu này có thể đạt được bằng cách sử dụng tấm che hoặc tấm chắn phù hợp.
4.2.7.4 Mắc kẹt cả người
Thiết bị cần có kết cấu sao cho không tạo ra các tình huống nguy hiểm dẫn đến sự mắc kẹt sau đây:
a) ống trong đó trẻ em có thể bò bằng toàn bộ cơ thể; và
b) các bộ phận treo nặng hoặc có hệ thống treo cố định.
Các ống phải có chiều dài tối đa 10 000 mm và phù hợp với các yêu cầu được đưa ra trong Bảng 1.
Bảng 1 - Yêu cầu đối với ống
Klch thước tính bằng milimét
Yêu cầu |
Hở một đầu |
Hở cả hai đầu |
|||
Độ nghiêng |
≤ 5° và mở phía trên |
≤ 15° |
> 15° |
||
Kích thước bên trong nhỏ nhất a |
≥ 750 |
≥ 400 |
≥ 500 |
≥ 750 |
≥ 750 |
Chiều dài |
≤ 2 000 |
≤ 1 000 |
≤ 2 000 |
≤ 10 000 |
≤ 10 000 |
Yêu cầu khác |
Không |
Không |
Không |
Không |
Quy định đối với việc leo trèo, ví dụ: các bậc hoặc tay cầm |
CHÚ THÍCH Đối với cầu trượt dạng ống, xem TCVN 12721-3. a Được do tại điểm hẹp nhất. |
4.2.7.5 Mắc kẹt bàn chân hoặc chân
Thiết bị cần có kết cấu sao cho không tạo ra các tình huống nguy hiểm dẫn đến sự mắc kẹt sau đây: a) các khe hở cố định được bao kín hoàn toàn tại các bề mặt mà trẻ em có thể chạy hoặc leo lên; và
b) chỗ đứng, chỗ bám tay, v.v ... kéo dài từ các bề mặt này.
CHÚ THÍCH Trong trường hợp b) bàn chân hoặc mắt cá chân bị mắc kẹt có thể gây ra thương tích nặng nếu người dùng ngã.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 hướng di chuyển
Hình 13 - Đo các khe hở được giới hạn đến 30 mm
Các bề mặt dành cho chạy/đi bộ không được có các khe hở cỏ khả năng gây ra kẹt bàn chân hoặc cẳng chân. Khe hở theo hướng di chuyển chính không được lớn hơn 30 mm khi được đo theo hướng di chuyển (xem Hình 13).
Yêu cầu này không áp dụng cho các bề mặt nghiêng quá 38° so với phương ngang.
4.2.7.6 Mắc kẹt ngón tay
Thiết bị cần có kết cấu sao cho không tạo ra các tình huống nguy hiểm dẫn đến sự mắc kẹt sau đây:
a) các khe hở trong đó các ngón tay có thể bị mắc kẹt trong khi phần khác của cơ thể đang di chuyển hoặc tiếp tục chuyển động cưỡng bức, ví dụ như trượt, đu: và
b) các khe hở thay đổi (không bao gồm dây xích).
Các khe hở trong phạm vi không gian vận động, nơi người dùng phải chịu chuyển động cưỡng bức và/hoặc các lỗ hở có cạnh dưới cao hơn 1 000 mm so với vùng chịu va đập có khả năng, khi được thử nghiệm theo D.4 phải tuân theo một trong các yêu cầu sau:
CHÚ THÍCH 1 Các khe hở bao gồm cả các ống và đường ống.
c) thanh ngón tay 8 mm (xem Hình D.10a)) không được đi qua mặt cắt ngang nhỏ nhất của khe hở và biên dạng của khe hở phải sao cho thanh ngón tay không bị chặn lại ở bất cứ vị trí nào khi đang chuyển động như nêu trong D.4.2; hoặc
d) nếu thanh ngón tay 8 mm đi qua khe hở, thì thanh ngón tay 25 mm (xem Hình D.10b)) cũng phải đi qua khe hở, với điều kiện là khe hở không cho phép ngón tay khác tiếp cận vào vị trí mắc kẹt ngón tay khác.
CHÚ THÍCH 2 Chỉ được sử dụng khi có khả năng rơi vào vùng chịu va đập bên dưới. Xem thêm các bệ sàn liền kề (4.2.8.5.4)
CHÚ THÍCH 3 Quá trình thử nghiệm D.4.2 đối với mắc kẹt ngón tay sẽ chỉ được tiến hành với không gian vận động và/hoặc không gian rơi.
Các đầu của ống và đường ống phải được đóng kín để tránh rủi ro gây kẹt ngón tay.
Các tấm chắn phải không thể tháo rời ra được nếu không sử dụng các dụng cụ
Các khe hở có kích thước thay đổi trong quá trình sử dụng thiết bị phải có kích thước tối thiểu ở bất kỳ vị trí nào là 12 mm.
Khoảng chia tách trong các mảnh gỗ đơn lẻ phải không được coi là có thể gây kẹt ngón tay khi khoảng hở giảm dần về phía trung tâm của chi tiết bằng gỗ.
4.2.8 Bảo vệ tránh thương tích trong quá trình di chuyển và rơi
4.2.8.1 Xác định chiều cao rơi tự do
Trừ khi có quy định khác, việc xác định chiều cao rơi tự do phải như nêu trong Bảng 2. Khi xác định chiều cao rơi tự do phải tính đến các chuyển động có thể có của thiết bị và người dùng. Yêu cầu này có nghĩa là phải tính đến các chuyển động tối đa của thiết bị.
Trong trường hợp các mái, hoặc các tính năng khác không dành cho việc vui chơi, không yêu cầu phải tính đến chiều cao rơi tự do khi việc tiếp cận không được khuyến khích.
VÍ DỤ Một số ví dụ về các tính năng có thể khuyến khích tiếp cận là:
- tính năng vui chơi, có thể được tiếp cận từ mái;
- điểm nắm tay và giữ chân trong leo núi;
- khoảng cách chạm tới trong tầm tay hoặc chân;
- độ nghiêng của mái;
- độ nhám của bề mặt mái.
Chiều cao rơi tự do (h) không được vượt quá 3 000 mm (xem Hình 14).
Để xác định chiều cao rơi tự do, xem Bảng 2.
Bảng 2 - Chiều cao rơi tự do đối với các loại sử dụng khác nhau
Loại sử dụng |
Khoảng cách theo phương thẳng đứng |
Đứng |
Từ giá đỡ chân đến bề mặt bên dưới |
Ngồi |
Từ chỗ ngồi đến bề mặt bên dưới |
Treo a (Khi giá đỡ cả người chỉ được áp dụng bằng tay, toàn bộ cơ thể có thể được nâng lên bằng hỗ trợ tay) |
Từ chiều cao giá đỡ tay đến bề mặt bên dưới |
Leo a (Khi giá đỡ cơ thể là sự kết hợp giữa ngón chân/chân và tay, ví dụ: leo dây hoặc trượt/leo cột) |
Giá đỡ tay tối đa: 4 000 mm đến bề mặt bên dưới (chiều cao rơi tự do được đo từ giá đỡ tay tối đa trừ 1 000 mm đến bề mặt bên dưới) |
Nhún bật |
Từ giường treo đến điểm thấp nhất của không gian rơi cộng thêm 900 mm |
a Các thiết bị này có kết cấu cho sử dụng khi “leo” hoặc “treo” không khuyến khích tiếp cận vào các vị trí để đỡ cả người với chiều cao rơi tự do hơn 3 000 mm, ví dụ: lưới ngang (leo), thang ngang cho tay nắm (treo). |
Kích thước tính bằng milimét
a) |
b) |
|
c) |
d) |
e) |
f) |
g) |
CHÚ DẪN
h chiều cao rơi tự do
Hình 14 - Ví dụ chỉ ra chiều cao rơi tự do
4.2.8.2 Xác định không gian và khu vực
4.2.8.2.1 Yêu cầu chung
Các yêu cầu đối với không gian rơi và vùng chịu va đập trong tiêu chuẩn này nhằm bảo vệ cho người dùng với va đập khi ngã. Những không gian và khu vực này cũng sẽ có khả năng bảo vệ cho những người dùng khác có thể di chuyển xung quanh các chi tiết thiết bị. Các yêu cầu về không gian xung quanh cần đảm bảo theo các quy định hiện hành. Khi thiết kế khu vui chơi cần tính đến các mối nguy có thể có liên quan đến sự gần nhau của các cấu trúc sân chơi dành cho người dùng ở các nhóm tuổi khác nhau và những người ở các khu vực vui chơi đông dân cư như ở một số trường học.
Cần thận trọng với thiết bị có chỗ ngồi động có sự chuyển động đáng kể, ví dụ: đu và một số đồ chơi cưỡi, bập bênh nhằm ngăn cản người dùng của khu vực chơi xung quanh vô tình tiếp xúc với thiết bị. Yêu cầu này có thể thực hiện được bằng cách đặt thiết bị trong chu vi của khu vực chơi.
4.2.8.2.2 Không gian tối thiểu
Không gian tối thiểu phải bao gồm:
a) không gian của thiết bị;
b) không gian vận động, nếu có; và
c) không gian rơi.
4.2.8.2.3 Không gian vận động
Không gian vận động là tập hợp các không gian hình trụ tượng trưng cho người dùng (xem Hình 15), xuất phát từ bề mặt chịu tải của cơ thể và vuông góc với bề mặt này, dọc theo đường có lực cưỡng bức của người dùng.
Không gian hình trụ được thể hiện trong Hình 16 và kích thước của nó được đưa ra trong Bảng 3. Khi xác định không gian vận động, phải tính đến các chuyển động có thể có của thiết bị và người dùng.
Các cột tụt được tiếp cận thông qua bệ sàn hoặc điểm bắt đầu khác phải có khoảng cách tối thiểu 350 mm từ cột đến cạnh của cấu trúc liền kề.
CHÚ THÍCH 1 Yêu cầu này cho phép kẹp cột tụt một cách an toàn mà vẫn giảm rủi ro va đập của đầu trên cấu trúc liền kề.
Hình 15 - Xác định không gian vận động, ví dụ về cầu trượt
Kích thước tính bằng milimét
|
|
a) Người dùng trong tư thế treo |
b) Người dùng trong tư thế đứng |
Hình 16 - Không gian hình trụ
Bảng 3 - Kích thước của hình trụ để xác định không gian vận động
Kích thước tính bằng milimét
Loại sử dụng |
Bán kính |
Chiều cao |
Đứng |
1000 |
1 800 |
Ngồi |
1000 |
1 500 |
Treo |
500 |
> 300 < 1800 tại vị trí nắm giữ |
CHÚ THÍCH Trong trường hợp treo, h = 300 mm vì khả năng người dùng tự kéo lên (xem Hình 16a)). |
CHÚ THÍCH 2 Trong một số trường hợp nhất định, kích thước của không gian vận động có thể bị thay đổi. Trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn này cung cấp kích thước của các loại thiết bị riêng lẻ.
4.2.8.2.4 Phạm vi vùng chịu va đập
Kích thước của vùng chịu va đập được thể hiện trong Hình 17.
Trong một số trường hợp nhất định, như đồ chơi cưỡi, quay tròn tạo ra cho người dùng một tốc độ ngang, vùng chịu va đập có thể được mở rộng nhằm bảo vệ đầy đủ chống lại chấn thương do rơi.
Khi xác định vùng chịu va đập, phải tính đến các chuyển động có thể có của thiết bị và người dùng.
CHÚ THÍCH Những trường hợp này cũng được nêu trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn này đối với các loại thiết bị riêng lẻ.
Kích thước tính bằng miiimét
CHÚ DẪN
Y chiều cao rơi tự do
X kích thước tối thiểu của vùng chịu va đập
a bề mặt giảm chấn cùng với các yêu cầu (4.2.8.5.2)
b bề mặt không có yêu cầu thử giảm chấn, trừ khi có chuyển động cưỡng bức [4.2.8.5.3]
Hình 17 - Phạm vi vùng chịu va đập
4.2.8.2.5 Phạm vi của không gian rơi
Trừ khi có quy định khác, phạm vi của không gian rơi tối thiểu phải là 1 500 mm xung quanh các phần trên cao của thiết bị, được đo theo chiều ngang và kéo dài từ mặt chiếu thẳng đứng bên dưới thiết bị.
Không gian rơi phải tăng đối với độ cao rơi tự do trên 1 500 mm cùng với phạm vi vùng chịu va đập (xem 4.2.8.2.4). Yêu cầu này có thể được thay đổi trong một số trường hợp nhất định, ví dụ: tăng trong trường hợp buộc phải di chuyển hoặc giảm trong trường hợp thiết bị được lắp đặt trên hoặc dựa vào tường hoặc thiết bị được bao kín hoàn toàn.
Trong hầu hết các trường hợp có thể có sự chồng lấp của các không gian rơi bao gồm các vùng chịu va đập. Trừ khi được quy định trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn này, không nên để xảy ra sự chồng lấp của không gian rơi nơi có chuyển động cưỡng bức. Khi hai bộ phận có chiều cao rơi khác nhau được đặt cùng nhau, phần lớn hơn của hai vùng chịu va đập sẽ được ưu tiên.
Ví dụ về không gian rơi được đưa ra trong Hình 18 và 19.
CHÚ DẪN
1 vùng chịu va đập; 2 không gian rơi; x phạm vi không gian rơi; y chiều cao của không gian rơi.
Hình 18 - Ví dụ về không gian rơi và vùng chịu va đập của bệ sàn
CHÚ DẪN
1 không gian sử dụng bởi thiết bị; 2 không gian rơi của cột tụt; 3 không gian vận động của cột tụt; 4 không gian rơi của bệ sàn; a khoảng cách tối thiểu của cột tụt (xem 4.2.8.3); b bán kính không gian vận động (xem 4.2.8.2.3)
Hình 19 - Ví dụ về không gian rơi và không gian vận động của cột tụt
4.2.8.3 Bảo vệ tránh thương tích trong không gian vận động đối với người dùng chịu chuyển động cưỡng bức do thiết bị
Trừ khi có quy định khác, không được có sự chồng lấp của các không gian vận động liền kề, hoặc không gian vận động và không gian rơi của hai chi tiết nhau của thiết bị.
CHÚ THÍCH 1 Yêu cầu này không áp dụng cho không gian chung giữa các chi tiết của thiết bị trong một nhóm.
Không gian vận động không được có bất kỳ vật nào cản trở việc di chuyển của người dùng trong khi chịu chuyển động cưỡng bức, ví dụ: cành cây, dây bện, xà ngang, v.v ... Các bộ phận của thiết bị mang hoặc chứa người dùng hoặc giúp người dùng giữ thăng bằng phải được phép hoạt động trong không gian vận động, ví dụ: bệ sàn với cột tụt (xem 4.2.8.2.3).
CHÚ THÍCH 2 Các ngoại lệ đối với yêu cầu này được đưa ra trong các các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn này cho các loại thiết bị riêng lẻ.
Không gian vận động không được giao nhau bởi các tuyến di chuyển chính tại sân chơi hoặc đi qua sân chơi (ví dụ: đường dành cho người đi bộ).
4.2.8.4 Bảo vệ tránh thương tích trong không gian rơi
Không gian rơi không được có bất kỳ vật cản nào làm cho người dùng có thể ngã và gây thương tích, ví dụ: cột không nhô ra các phần liền kề hoặc nền móng tiếp xúc (xem 4.2.14).
CHÚ THÍCH 1 Mục đích của yêu cầu này không phải để bảo vệ người dùng khỏi những va đập nhẹ hoặc va đập mà có thể dẫn đến vết bầm tím hoặc bong gân, v.v., vì những loại chấn thương này có thể xảy ra trong mọi tình huống.
Các phần sau đây của cấu trúc sân chơi có thể nằm trong không gian rơi:
- các phần liền kề của các cấu trúc sân chơi có chênh lệch chiều cao rơi tự do dưới 600 mm;
- các bộ phận của thiết bị mang hoặc chứa người dùng hoặc giúp người dùng giữ cân bằng;
- các bộ phận của thiết bị có độ nghiêng từ 60° trở lên so với phương ngang.
CHÚ THÍCH 2 Trong trường hợp này, người dùng bị ngã sẽ chỉ tiếp xúc sượt qua với bộ phận thiết bị
4.2.8.5 Bảo vệ tránh thương tích từ bề mặt của vùng chịu va đập
4.2.8.5.1 Yêu cầu chung
Bề mặt của vùng chịu va đập không được có các phần hoặc vật nhô ra sắc nhọn và phải được lắp đặt sao cho không tạo ra bất kỳ tình huống mắc kẹt nào (xem 4.2.7).
Nếu sử dụng vật liệu rải nền, thì vật liệu phải được thi công với độ dày lớp rải lớn hơn 100 mm so với độ dày đã xác định trong Bảng 4 hoặc bằng cách thử nghiệm theo TCVN 12722.
CHÚ THÍCH Yêu cầu này cho phép có sự dịch chuyển của vật liệu rải nền trong quá trình sử dụng.
4.2.8.5.2 Thiết bị có chiều cao rơi tự do lớn hơn 600 mm hoặc có chuyển động cưỡng bức
Bên dưới tất cả các thiết bị sân chơi có chiều cao rơi tự do lớn hơn 600 mm và/hoặc thiết bị gây ra chuyển động cưỡng bức trên cơ thể người dùng (ví dụ: đu, cầu trượt, đồ chơi cưỡi, bập bênh, cáp treo, đồ chơi cưỡi, quay tròn, v.v.), phải là bề mặt giảm chấn trên toàn bộ vùng chịu va đập.
CHÚ THÍCH 1 Các yêu cầu cụ thể đối với thiết bị gây ra chuyển động cưỡng bức trên cơ thể người dùng (ví dụ: đu, cầu trượt, đồ chơi cưỡi, v.v.) được đề cập trong các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn này.
Chiều cao rơi tới hạn của bề mặt phải bằng hoặc lớn hơn chiều cao rơi tự do của thiết bị.
Các ví dụ đối với các vật liệu giảm chấn thường sử dụng được nêu trong Bảng 4 với độ cao rơi tự do tối đa liên quan, được thử nghiệm theo TCVN 12722 và được đo một phần tại hiện trường và một phần trong phòng thí nghiệm với các điều kiện thử nghiệm khác nhau. Khi bề mặt lắp đặt được kiểm tra xác nhận là phù hợp với Bảng 4 thì không yêu cầu thử nghiệm bổ sung.
Phạm vi của vùng chịu va đập được nêu trong 4.2.8.2.4.
CHÚ THÍCH 2 Lớp mặt có tính thẩm mỹ cũng có một số tính chất giảm chấn hữu ích. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng, nếu được duy trì tốt, nó thường có hiệu quả đối với độ cao rơi xuống tới 1 m và có thể được sử dụng mà không cần thực hiện thử nghiệm. Đối với độ cao rơi trên 1 m, tính năng của lớp mặt như một bề mặt giảm chắn phụ thuộc vào điều kiện khi hậu cục bộ. Không thử nghiệm lớp mặt/lớp đất mặt theo TCVN 12722.
CHÚ THÍCH 3 Các vật liệu giảm chấn được thử nghiệm trong các điều kiện cụ thể; do đó tính năng của các vật liệu này có thể thay đổi khi sử dụng (ví dụ: vật liệu trong điều kiện giá lạnh, mưa hoặc nhiệt độ cực cao) - xem 6.2 của tiêu chuẩn này.
Vật liệu giảm chấn cần được bảo quản thích hợp, nếu không sẽ dẫn đến suy giảm khả năng giảm chấn đáng kể.
Bảng 4 - Ví dụ về các vật liệu giảm chấn thường sử dụng, độ sâu và chiều cao rơi tự do tối đa tương ứng
Vật liệu a |
Mô tả |
Độ sâu tối thiểu b |
Độ cao rơi tự do tối đa |
Khi bề mặt lắp đặt được kiểm tra xác nhận (ví dụ: thử nghiệm đối với sàng) theo bảng này hoặc báo cáo thử nghiệm theo TCVN 12722 thì không yêu cầu thử nghiệm bổ sung |
mm |
mm |
mm |
Lớp mặt/lớp đất mặt |
— |
— |
≤ 1 000 d |
Vỏ cây |
Kích thước mảnh từ 20 đến 80 |
200 |
≤ 2 000 |
300 |
≤ 3 000 |
||
Dăm gỗ |
Kích thước mảnh từ 5 đến 30 |
200 |
≤ 2 000 |
300 |
≤ 3 000 |
||
Cát hoặc sỏic |
Kích thước hạt từ 0,25 đến 8 |
200 |
≤ 2 000 |
300 |
≤ 3 000 |
||
Các vật liệu khác và độ sâu khác |
Khi thử nghiệm theo TCVN 12722 |
Độ cao rơi tới hạn như đã thử nghiệm |
|
a Để biết thêm thông tin về vật liệu cụ thể được chuẩn bị đúng cách sử dụng tại sân chơi trẻ em, xem CEN/TR 16598. b Đối với vật liệu rải nền, bổ sung 100 mm vào độ sâu tối thiểu để bù cho phần dịch chuyển (xem 4.2.8.5.1). c Cát và sỏi phải được làm tròn và rửa sạch để loại bỏ hầu hết các hạt bùn hoặc đất sét. Cát hoặc sỏi được rửa sạch, hầu hết không có các hạt bùn hoặc hạt sét. Đối với sỏi, thường được mô tả là “hạt đậu sỏi”. Hệ số đồng nhất D60/D10 < 3,0. Kích thước hạt có thể được xác định bằng cách sử dụng phép thử sàng, như trong EN 933-1 (xem Phụ lục G). d Xem CHÚ THÍCH 2 trong 4.2.8.5.2. |
CHÚ THÍCH 4 Yêu cầu kỹ thuật của vật liệu rải nền trong Bảng 4 là các ví dụ được chấp nhận mà không cần thử nghiệm thêm theo TCVN 12722.
4.2.8.5.3 Thiết bị có chiều cao rơi tự do không quá 600 mm và không có chuyển động cưỡng bức
Không cần phải thử chiều cao rơi tới hạn của bề mặt bên dưới thiết bị sân chơi có chiều cao rơi tự do nhỏ hơn 600 mm và không gây ra chuyển động cưỡng bức lên cơ thể người dùng.
4.2.8.5.4 Các bệ sàn liền kề
Nếu chiều cao rơi tự do giữa các bệ sàn sát nhau lớn hơn 1 m, bề mặt của bậc thấp hơn phải có các đặc tính giảm chấn cần thiết.
4.2.8 Bảo vệ tránh thương tích do các loại chuyển động khác
Không gian trong, trên hoặc xung quanh thiết bị được sử dụng bời người dùng không được có bất kỳ vật cản không mong muốn nào và có thể gây thương tích nếu người dùng va đập phải.
CHÚ THÍCH Ví dụ về các vật cản này được trình bày trong Hình 20.
a) |
b) |
Hình 20 - Vật cản không mong muốn
4.2.9.1 Thang
Khoảng cách của các nấc thang hoặc các bậc phải phù hợp với các yêu cầu về mắc kẹt đầu được nêu trong 4.2.7.2. Nấc thang và các bậc không được quay và cách đều nhau.
Khoảng cách giữa các nấc thang cân bằng nhau. Không yêu cầu có sự bằng nhau giữa nấc thang cao nhất và bệ sàn hoặc mặt đất và nấc thang đầu tiên. Yêu cầu về khoảng cách bằng nhau không áp dụng đối với thang dây.
CHÚ THÍCH Để hỗ trợ di chuyển an toàn từ thang lên bệ sàn hoặc chóp của nó, các bậc trèo của thang không có nấc hoặc bậc có thể tiếp tục theo chiều thẳng đứng từ bệ sàn lên phần trên cùng thanh chắn.
Các thành phần bằng gỗ phải có các kết nối chắc chắn không thể tháo hoặc dịch chuyển. Không sử dụng đinh hoặc vít gỗ làm hình thức kết nối duy nhất.
Để cho phép chân được đặt chính xác trên nấc hoặc bậc thang, phải có một khoảng hở không bị cản trở ở phía sau thang ít nhất là 90 mm tính từ tâm của nấc thang hoặc mặt bậc cầu thang được đo vuông góc với thang.
Nấc và các bậc phải nằm ngang trong phạm vi ± 3°.
Thang phải có nấc và/hoặc bậc trèo hoặc phải có tay vịn phù hợp với các yêu cầu về nắm theo 4.2.4.6 hoặc yêu cầu về kẹp theo 4.2.47.
4.2.9.2 Cầu thang
Cầu thang có chiều cao rơi tự do lớn hơn 600 mm phải tuân theo các yêu cầu của 4.2.4 liên quan đến bảo vệ chống rơi. Lan can và/hoặc thanh chắn phải được trang bị từ bậc đầu tiên và phải tuân theo các yêu cầu về kẹp (4.2.47) hoặc phải có một lan can.
CHÚ THÍCH 1 Yêu cầu này là để đảm bảo rằng có sẵn hỗ trợ tay cho toàn bộ vận hành của cầu thang.
Đối với cầu thang dẫn đến bệ sàn có chiều cao lên tới 1 000 mm, có thể thay thế thanh chắn bằng lan can, với điều kiện là khoảng cách bên dưới lan can nhỏ hơn 600 mm khi được đo từ giữa mặt bậc cầu thang.
CHÚ THÍCH 2 Đối với các bệ sàn trên 1 000 mm, cho phép kết hợp các lan can bảo vệ và thanh chắn.
CHÚ THÍCH 3 Thanh chắn loại tấm panel có độ dày dưới 60 mm được xem là phù hợp với yêu cầu về kẹp.
Độ nghiêng của cầu thang phải ổn định. Các khe hở phải phù hợp với các yêu cầu về mắc kẹt được đưa ra trong 4.2.7.2. Các mặt bậc cầu thang phải được đặt cách đều nhau có cấu trúc đồng nhất và phải nằm ngang trong phạm vi sai lệch ± 3°.
CHÚ DẪN
a mặt bậc của cầu thang
b ván đứng của cầu thang
CHÚ THÍCH Các ván đứng không bắt buộc phải được làm kín.
Hình 21 - Các bộ phận của cầu thang
Để cung cấp đủ không gian để đứng, sự nhô ra tối thiểu của mặt bậc cầu thang phải là 140 mm và độ sâu tối thiểu của mặt bậc là 110 mm (xem Hình 22).
Kích thước tính bằng milimét
Hình 22 - Phần nhô ra và độ sâu tối thiểu của mặt bậc cầu thang
Trong trường hợp chiều cao tổng của tập hợp các cầu thang cao hơn 2 000 mm so với mặt đất, phải có các chiếu nghỉ trung gian ở các khoảng chiều cao không quá 2 000 mm. Các chiếu nghỉ trung gian phải có chiều rộng tối thiểu bằng chiều rộng bộ cầu thang và có chiều dài ít nhất là 1 000 mm.
4.2.9.3 Đường dốc
Đường dốc phải nghiêng một góc tới 38° so với phương ngang và phải là một góc không đổi.
CHÚ THÍCH 1 Các bề mặt có độ nghiêng lớn hơn không được coi là đường dốc nhưng có thể được sử dụng làm phương tiện tiếp cận.
Đường dốc phải phù hợp với các yêu cầu của 4.2.4.
Đối với đường dốc dẫn đến các bệ sàn có chiều cao lên tới 1 m, có thể thay thế thanh chắn bằng lan can, với điều kiện là khoảng cách bên dưới lan can nhỏ hơn 600 mm. Nếu sử dụng lan can, phải được trang bị lan can từ đầu của đường dốc.
Đường dốc phải bằng phẳng trong phạm vi sai lệch ± 3° theo chiều rộng của chúng. Để giảm rủi ro trượt chân, các đường dốc dự kiến sử dụng cho tất cả trẻ em phải bao gồm các phương tiện nhằm cải thiện độ bám của bàn chân.
CHÚ THÍCH 2 Yêu cầu này có thể đạt được bằng cách sử dụng các chỗ bám chân phù hợp.
4.2.9.4 Bộ phận sân chơi có độ dốc
Đối với các bộ phận sân chơi có độ dốc được trang bj trên các bộ phận của thiết bị tiếp cận được dễ dàng, khe hở tối đa ờ thanh chắn phải là 500 mm và chiều cao rơi tự do tối đa của bệ sàn phải là 2 000 mm.
CHÚ THÍCH Yêu cầu này để giúp người trông nom tiếp cận được với người dùng khi cần.
Các khe hở từ bệ sàn có chiều cao rơi tự do trên 1 000 mm đến bộ phận sân chơi có độ dốc phải có giá đỡ tay phù hợp với các yêu cầu về nắm giữ.
4.2.9.5 Thiết bị sân chơi tiếp cận được dễ dàng
Thiết bị được thiết kế để cho phép người dùng di chuyển nhanh và tự do, được coi là tiếp cận được dễ dàng.
Tiêu chuẩn này không nhằm đưa ra một danh sách chính xác các loại tiếp cận có thể và các yêu cầu có liên quan, nhưng cung cấp hướng dẫn tốt nhất để giải quyết vấn đề tiếp cận dễ dàng.
Ví dụ về hệ thống phân cấp ba khả năng tiếp cận dễ dàng:
a) Đường dốc bắt đầu từ mặt đất là phương tiện dễ dàng nhất để tiếp cận thiết bị.
b) Cầu thang là phương tiện dễ dàng tiếp theo để tiếp cận thiết bị.
c) Thang lả phương tiện dễ dàng nhất cuối cùng để tiếp cận thiết bị trong ví dụ này.
Có nhiều thiết kế có thể cản trở việc tiếp cận thiết bị, do đó cần có nhiều thời gian hơn cho người trông nom có thể can thiệp khi thích hợp. Các đặc điểm thiết kể này có thể bao gồm, nhưng không bị hạn chế đối với các yêu cầu về chuyển động, chiều cao hoặc kích thước, ví dụ: khoảng cách tiếp cận hoặc chiều cao của bậc.
CHÚ THÍCH 1 Người trông nom bao gồm người lớn, anh chị em và những người khác đang chăm sóc người dùng
CHÚ THÍCH 2 Ví dụ về hạn chế việc tiếp cận theo chiều cao hoặc kích thước có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở các đường dốc nơi điểm bắt đầu cao hơn 600 mm so với mặt đất hoặc thang trong đó nấc thang thấp nhất cao hơn 400 mm so với mặt đất. Con số 400 mm là sự dung hòa giữa nhu cầu hạn chế tiếp cận và nhu cầu cung cấp một phương tiện thoát hiểm an toàn trên cùng một tuyến đường.
Các kết nối phải được đảm bảo sao cho chúng không bị lỏng lẻo, trừ khi được thiết kế đặc biệt để có sự lỏng lẻo.
Các kết nối phải được bảo vệ an toàn để chúng không thể bị tháo gỡ nếu không có dụng cụ.
Các bộ phận có thể thay thế cần được bảo vệ chống lại sự can thiệp trái phép và yêu cầu bảo dưỡng ít hơn. Bất kỳ chất bôi trơn nào bị rò rỉ ra ngoài không được làm bẩn thiết bị hoặc ảnh hưởng bất lợi đến việc sử dụng an toàn.
4.2.12.1 Dây bện cố định ở một đầu
Đối với dây bện treo có chiều dài từ 1 m đến 2 m, khoảng cách giữa các dây bện cố định ở một đầu và thiết bị cố định không được nhỏ hơn 600 mm và khoảng cách giữa các dây bện cố định ở một đầu và thiết bị xoay không được nhỏ hơn 900 mm.
Các dây bện cố định ở một đầu không được kết hợp với đu trong cùng một không gian (xem TCVN 12721-2).
Đối với các dây bện treo có chiều dài từ 2 m đến 4 m, khoảng cách giữa các dây bện cố định ở một đầu và các bộ phận khác của thiết bị không được nhỏ hơn 1 m.
Đường kính dây phải trong khoảng từ 25 mm đến 45 mm
CHÚ THÍCH Một sợi dây cứng hơn, tùy thuộc vào đường kính và cấu trúc của nó, sẽ khiến việc tạo vòng khép kín trở nên khó khăn hơn, do đó làm giảm nguy cơ mắc kẹt. Tuy nhiên, nó vẫn có độ bám tốt.
4.2.12.2 Dây bện cố định ở cả hai đầu (dây leo)
Đối với một dây bện được cố định ở cả hai đầu, thường là để leo lên và không phải là bộ phận trong kết cấu lưới lớn hơn, thì phải không có khả năng tạo một vòng đủ rộng để cho dụng cụ dò C và E đi qua (xem Hình D.1).
CHÚ THÍCH 1 Yêu cầu này nhằm loại bỏ rủi ro bị siết cổ.
Đường kính dây phải đáp ứng các yêu cầu về nắm được nêu trong 4.2.4.6.
CHÚ THÍCH 2 Dây bện có độ nhám thlch hợp cho phép nắm giữ tốt. Có thể đạt được điều này bằng cách sử dụng các sợi bên ngoài có đường kính ít nhất là 6 mm.
Khi một sợi dây bện cố định ở cả hai đầu được sử dụng kết hợp với bộ phận khác phải chú ý để tránh tạo ra các tình huống mắc kẹt, xem 4.2.7.2.
4.2.12.3 Dây cáp
Các dây cáp phải không bị kéo căng và phải được làm từ dây mạ kẽm hoặc chống ăn mòn.
Vòng sắt đệm phải phù hợp với EN 13411-3 và đầu dây phải trùng với cạnh của chi tiết kẹp.
Chi tiết kẹp dây cáp phải được sứ dụng phù hợp với EN 13411-5. Nếu có thể tiếp cận được và đầu sợi nhô ra quá 8 mm thi chúng chì được sử dụng bên ngoài không gian tối thiểu hoặc phải được che chắn bằng các phương tiện phù hợp.
Các đầu của đai ốc siết phải được làm kín (xem Hình 23) và phải được làm từ vật liệu chống ăn mòn. Các đai ốc siết phải không thể tháo ra được mà không dùng dụng cụ.
CHÚ DẪN
1 vòng sắt đệm
2 đai ốc siết
3 kẹp dây cáp
Hình 23 - Ví dụ về vòng sắt đệm và kẹp dây cáp
4.2.12.4 Dây cáp có vỏ bọc
Khi dây cáp có vỏ được sử dụng để leo dây, lưới leo, dây treo và tương tự, mỗi sợi phải được bọc bằng sợi tổng hợp hoặc tự nhiên, vỏ bọc không được chứa sợi đơn.
CHÚ THÍCH Các dây bên trong các sợi làm cho dãy bện khó bị hư hại hơn và do đó làm giảm bất kỳ mối nguy hiểm nào.
4.2.12.5 Dây bện dạng sợi (loại dệt)
Dây bện dạng sợi phải:
a) phù hợp với ISO 9554 hoặc ISO 2307; hoặc b) nhà sản xuất phải cung cấp giấy chứng nhận sự phù hợp của vật liệu được sử dụng và tải trọng làm việc an toàn.
Trong trường hợp dây leo, lưới leo, dây treo và những thứ tương tự, các sợi phải có vỏ bọc mềm và không trơn, ví dụ: cây gai dầu hoặc vật liệu tương đương.
Không được sử dụng dây nhựa sợi đơn hoặc dây bện làm từ vật liệu tương tự.
Xích dùng trong thiết bị sản chơi phải phù hợp các yêu cầu về kích thước trong EN 818-2:1996 + A1:2008, Bảng 2 hoặc EN 818-3:1999 + A1:2008. Bảng 2 là mức tối thiểu và, khi được thử nghiệm theo D.5, phải tuân theo một trong các yêu cầu sau:
a) thanh ngón tay 8,6 mm (xem Hình D.13) không được đi qua mặt cắt ngang nhỏ nhất của khe hở xích, hoặc khi thực hiện kết nối;
CHÚ THÍCH Khi "xích có mắt xích ngắn 8mm" bị mòn, các khe hở có thể tăng lên. Nếu khe hở (lỗ hở) trên xích bị mòn lớn hơn 8,6 mm, có thể đánh giá rủi ro để xác nhận xem có cần thay thế hay không.
b) nếu thanh ngón tay 8,6 mm đi qua khe hở, thì thanh ngón tay 12 mm (xem Hình D.13) cũng phải đi qua khe hở.
Các nền móng phải được thiết kế sao cho chúng không gây nguy hiểm (vấp ngã, va đập). Trong bề mặt được rải đầy (ví dụ: cát), nền móng phải được lắp đặt hoặc đặt theo một trong các cách sau:
a) sao cho bệ, chân đế và các bộ phận cố định trên thiết bị thấp hơn bề mặt chơi ít nhất 400 mm hoặc;
CHÚ THÍCH 1 Cơ cấu bịt không được coi là nền móng
b) nếu các đỉnh của nền mỏng được thể hiện trong Hình 24 thấp hơn bề mặt ít nhất 200 mm; hoặc
c) sao cho chúng được bao phủ bởi các chi tiết của thiết bị hoặc bộ phận thiết bị (ví dụ: nền móng trung tâm của một bùng binh).
Bất kỳ bộ phận nào nhô ra khỏi nền móng như các đầu của ốc vít phải thấp hơn bề mặt sân chơi ít nhất 400 mm trừ khi chúng được che phủ và hoàn thiện một cách hiệu quả như được mô tả trong 4.2.5.
Cần thực hiện các biện pháp bổ sung cho thiết bị khi độ ổn định chỉ phụ thuộc vào một mặt cắt ngang. Nền móng của thiết bị cột đơn phải có thể tiếp cận được để kiểm tra định kỳ.
Việc lựa chọn và lắp đặt bề mặt giảm chấn cần được lập kế hoạch cẩn thận để cho phép kiểm tra và nếu cần tiếp cận nền móng. Ví dụ, đối với bề mặt tổng hợp, cần phải cắt bớt bề mặt và đặt lại.
CHÚ THÍCH 2 Các thành phần được nhúng chìm trong bê tông, sẽ có nguy cơ bị ăn mòn hoặc mục nát. Tốc độ ăn mòn hoặc mục nát cao trong điều kiện tải trọng biến đổi gây nguy hiểm cho sự ổn định neo của các bộ phận trong đó độ ổn định chỉ phụ thuộc vào một mặt cắt ngang hoặc độ ổn định được cung cấp bởi các chi tiết có hai chân hoặc dãy chi tiết.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 cột
2 bề mặt sân chơi
3 nền móng
4 vạch dấu mức cơ bản
5 đỉnh móng
Hình 24 - Ví dụ về nền móng
4.2.15 Dầm treo cứng vững nặng
Dầm treo cứng vững được coi là nặng khi chúng có khối lượng từ 25 kg trở lên.
Phải có một khoảng cách từ mặt đất ít nhất 400 mm bên dưới dầm treo cứng vững nặng (xem Hình 25).
Khoảng cách từ mặt đất được đo bằng khoảng cách giữa điểm thấp nhất của cạnh dưới của dầm treo cứng vững nặng và bề mặt bên dưới
Dầm treo cứng vững nặng phải có kết cấu sao cho tất cả các thay đổi trong biên dạng của dầm phải có bán kính ít nhất là 50 mm.
Phạm vi chuyển động (a trong Hình 25) phải không được vượt quá 300 mm và không vượt ra ngoài các cột đỡ.
Khoảng cách giữa các cột đỡ và dầm treo cứng vững nặng (b) phải không được nhỏ hơn 230 mm trong toàn bộ phạm vi chuyển động của nó.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
a phạm vi chuyển động
b không gian vận động về phía cấu trúc đứng, ≥ 230 mm
h khoảng cách đến mặt đất
1 độ lệch tối đa
Hình 25 - Ví dụ về dầm treo cứng vững nặng
4.2.16.1 Yêu cầu chung
Thiết bị nhún bật có một giường treo nhỏ hơn 1,44 m2 được coi là thiết bị nhún bật nhỏ.
CHÚ THÍCH Các thiết bị nhún bật có giường treo > 1,44 m2 được coi là thiết bị nhún bật lớn.
Phạm vi không gian rơi của giường treo của một thiết bị nhún bật nhỏ phải là 1 500 mm, của một thiết bị nhún bật lớn phải là 2 000 mm. Khi một giường treo cho người dùng một hướng nhảy được xác định trước ra bên ngoài giường treo thì phạm vi của vùng chịu va đập theo hướng này tối thiểu phải là 3 000 mm.
Các cạnh không được bảo vệ trong không gian rơi mà người dùng có thể chạm phải được làm tròn với bán kính ít nhất 20 mm.
Chiều cao tối đa cho phép của bất kỳ điểm nào của giường treo là 600 mm được đo từ mặt đất xung quanh hoặc bệ sàn của thiết bị sân chơi cách điểm cụ thể 1 500 mm (xem Hình 26).
Kích thước tính bằng milimét
a) Đạt
b) Không đạt
Hình 26 - Các giải pháp chấp nhận và không chấp nhận tùy thuộc vào độ cao của giường treo
Trong trường hợp giường treo có hư hòng hoặc các giá đỡ của nó bị hư hỏng (lò xo, dây cao su, v.v.), người dùng phải không được rơi quá 600 mm trừ khi vùng chịu va đập bên dưới có mức giảm chấn tương đương với độ cao rơi tự do của giường treo. Không được có chướng ngại vật nguy hiểm ở dưới hoặc xung quanh giường treo, trên đó người dùng có thể ngã hoặc bị thương.
Đối với thiết bị nhún bật, phạm vi của không gian vận động phải là 1 500 mm được đo theo chiều ngang từ bất kỳ điểm nào ở chu vi và ở trên 3 500 mm so với giường treo.
Trong phép thử khối lượng vật lý theo 4.2.2. khoảng cách đến mặt đất tối thiểu phải ≥ 100 mm.
CHÚ THÍCH 1 Điều này là để ngăn chặn sự tiếp xúc ngoài ý muốn với mặt đất trong khi nhảy.
Trong phép thử vật lý động theo D.6, hiệu ứng bật lại của thiết bị nhún bật phải không được cao hơn 700 mm so với giường treo.
CHÚ THÍCH 2 Điều này là để ngăn người dùng nhảy quá cao và đạt được chiều cao rơi lớn hơn mức giảm chấn thích hợp của bề mặt liền kề.
Phải xem xét đến thiết kế thiết bị và bố trí khu vực xung quanh để tránh nhảy từ các trang bị lắp đặt xung quanh (trừ vỏ che chắn) vào giường treo.
Giường treo được làm từ vật liệu dệt phải duy trì 80 % độ bền kéo ban đầu theo ISO 13934-1 sau khi tiếp xúc với ánh sáng và tia cực tím, theo ISO 4892-3, trong thời gian tối thiểu 400 h.
Các thiết bị nhún bật lớn, phải có khoảng cách đến mặt đất thích hợp bên dưới giường treo. Khi thử nghiệm vật lý theo 4.2.2 khoảng hở bên dưới giường treo phải còn lại lớn hơn 230 mm. Nếu điều này không thể đạt được, tiếp cận phía dưới giường treo phải được ngăn chặn theo cách mà dụng cụ dò thử nghiệm E không thể lọt qua bất kỳ khe hở nào phía dưới giường treo.
CHÚ THÍCH 3 Điều này là để bảo vệ những người không sử dụng bị ép giữa mặt đất và giường treo.
Các khe hở trên giường treo không được lớn hơn 30 mm được đo theo chiều nhỏ nhất.
Cho một khối lượng tĩnh 69,5 kg tác dụng vào giữa giường treo, bất kỳ khe hở nào cũng không cho phép dụng cụ dò E đi qua trong thử nghiệm dầu dò.
Lối vào vào khoảng hở dưới giường treo phải được làm sạch.
4.2.16.2 Vỏ che chắn của thiết bị nhún bật
Trong trường hợp có trang bị vò che chắn, phải được thực hiện đánh giá rủi ro trước khi che chắn cho các thiết bị nhún bật trong điều kiện không giám sát. vỏ che chắn, nơi không được khuyến khích leo trèo, có chiều cao tối thiểu 1 800 mm, có thể được dùng để giảm không gian rơi hoặc để bảo vệ người dùng tránh rơi khỏi giường treo. Các phần của vỏ che chắn cao hơn 2 400 mm phải bảo đảm không thể trèo lên được.
Vỏ che chắn phải chịu được lực ngang (800 ± 50) N được đặt vào tâm của mỗi phần vỏ che chắn.
Các sợi dọc phải có đường kính tối thiểu 2 mm để giảm nguy cơ bị đứt ngón tay của người dùng.
5 Kiểm tra xác nhận sự phù hợp và báo cáo
Trừ khi có quy định khác, các yêu cầu của Điều 4 phải được kiểm tra xác nhận bằng phép đo, kiểm tra bằng mắt hoặc thử nghiệm thực tế.
Trước khi thử nghiệm, thiết bị phải được lắp ráp theo hướng dẫn của nhà sản xuất trong điều kiện tương tự như vị trí sử dụng.
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 12721-1:2020;
b) chi tiết về thiết bị được thử nghiệm;
c) chi tiết về tình trạng của thiết bị bao gồm mọi vấn đề quan sát được trước khi thử nghiệm;
d) chi tiết về bất kỳ thay đổi nào về tình trạng của thiết bị quan sát được sau các thử nghiệm;
e) kết quả thử.
5.2 Xác nhận mức giảm chấn thích hợp sau khi lắp đặt bề mặt giảm chấn
Vì có sự khác biệt đáng kể trong khu vực về việc cung cấp và quản lý bề mặt giảm chấn, nên cần có quy định chung của quốc gia. Nếu không có quy định chung, cần sử dụng Phụ lục H để xác nhận mức giảm chấn thích hợp sau khi lắp đặt bề mặt giảm chấn.
CHÚ THÍCH Điều này là để đảm bảo rằng nếu không tuân thủ Phụ lục H thì phải có các yêu cầu chung.
6 Thông tin được cung cấp bởi nhà sản xuất/nhà cung cấp
6.1 Thông tin được cung cấp bởi nhà sản xuất/nhà cung cấp thiết bị sân chơi
6.1.1 Thông tin chung về sản phẩm
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp hướng dẫn bằng (các) ngôn ngữ thích hợp của quốc gia nơi thiết bị sẽ được lắp đặt và sử dụng. Các hướng dẫn phải tuân theo các yêu cầu sau đây:
a) hướng dẫn phải được in rõ ràng và ở dạng đơn giản;
b) phải sử dụng các hình minh hoạ bất cứ khi nào có thể; và
c) hướng dẫn phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
1) chi tiết về việc lắp đặt, vận hành, kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị;
2) điều khoản hoặc biểu tượng chú ý của nhà vận hành về sự cần thiết phải tăng cường kiểm tra/bảo dưỡng nếu thiết bị phải sử dụng nhiều và/hoặc độ ổn định của thiết bị phụ thuộc vào cột đơn;
3) biểu tượng đề phòng liên quan đến các mối nguy hiểm cụ thể cho trẻ em, do lắp đặt hoặc tháo dỡ chưa hoàn thiện, hoặc đang trong quá trình bảo dưỡng.
Nhà sản xuất/nhà cung cấp cần cung cấp bản sao kết quả thử nghiệm cho khách hàng theo yêu cầu.
6.1.2 Thông tin sơ bộ
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp thông tin liên quan đến an toàn của việc lắp đặt trước khi chấp nhận đơn đặt hàng, ví dụ: một bảng dữ liệu danh mục.
Thông tin này phải bao gồm ít nhất những nội dung sau đây, khi thích hợp:
a) khoảng hở tối thiểu;
b) yêu cầu bề mặt (bao gồm độ cao rơi tự do và phạm vi bề mặt);
c) chi tiết về nền móng và bất kỷ quy định cụ thể nào về khả năng tiếp cận trong quá trình kiểm tra và bảo dưỡng;
d) kích thước tổng thể của (các) bộ phận lớn nhất;
e) khối lượng của bộ phận/phần nặng nhất tính bằng kilogam;
f) hướng dẫn về nhóm đối tượng sử dụng thiết bị;
g) thiết bị chỉ dành cho sử dụng trong nhà hoặc trong các điều kiện được giám sát;
h) có sẵn phụ tùng thay thế; và
i) chứng nhận sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
6.1.3 Thông tin lắp đặt
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp danh sách các bộ phận thiết bị cung cấp cùng với thiết bị.
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp hướng dẫn lắp đặt để lắp ráp, lắp ghép và đặt thiết bị chính xác.
Thông tin này phải bao gồm ít nhất những nội dung sau:
a) yêu cầu về không gian tối thiểu và khoảng cách an toàn;
b) nhận dạng thiết bị và bộ phận;
c) trình tự lắp ráp (hướng dẫn lắp ráp và chi tiết lắp đặt);
d) hỗ trợ phù hợp khi cần thiết, ví dụ: các kí hiệu trên các bộ phận kèm theo hướng dẫn thích hợp;
e) cần sử dụng bất kỳ công cụ đặc biệt, thiết bị nâng, dưỡng hoặc dụng cụ lắp ráp nào khác và bất kỳ biện pháp an toàn nào được thực hiện. Khi cần thiết nên đưa ra giá trị mô-men xoắn;
f) không gian xây dựng cần thiết để lắp đặt hạng mục thiết bị;
g) định hướng, khi cần thiết, liên quan đến nắng và gió;
h) chi tiết về nền móng cần thiết, trong điều kiện bình thường, neo ở mặt đất và vị trí của nền móng (lưu ý đến các điều kiện bất thường);
i) chi tiết về các nền móng và bất kỳ quy định cụ thể nào về khả năng tiếp cận trong quá trình kiểm tra và bảo dưỡng;
j) hướng dẫn cụ thể khi cần một hồ sơ cảnh quan cụ thể để vận hành an toàn, ví dụ: độ cao rơi;
k) độ cao rơi tự do (đối với nhu cầu bề mặt giảm chấn);
l) yêu cầu và chi tiết về việc áp dụng bất kỳ việc sơn phủ hoặc xử lý nào, và
m) dỡ bỏ các thiết bị hỗ trợ lắp ráp trước khi thiết bị được sử dụng.
Bản vẽ và sơ đồ phải xác định rõ kích thước chính của thiết bị và không gian liên quan, độ cao và diện tích cần thiết để lắp đặt.
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp các chi tiết cần thiết để kiểm tra thiết bị sân chơi trước khi sử dụng lần đầu tiên.
6.1.4 Thông tin kiểm tra và bảo dưỡng
6.1.4.1 Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp hướng dẫn bảo dưỡng, trong đó bao gồm một thông báo về tần suất kiểm tra theo loại thiết bị, ví dụ: thiết bị có độ ổn định phụ thuộc vào cột đơn hoặc vật liệu được sử dụng và các yếu tố khác, ví dụ: sử dụng nhiều, mức độ phá hoại, vị trí ven biển, ô nhiễm không khí, độ bền của thiết bị.
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp các bản vẽ và sơ đồ cần thiết để bảo dưỡng, kiểm soát và kiểm tra hoạt động chính xác và khi thích hợp, có thể dùng để sửa chữa thiết bị.
6.1.4.2 Các hướng dẫn phải quy định tần suất mà thiết bị hoặc các bộ phận của thiết bị cần được kiểm tra hoặc bảo dưỡng và phải bao gồm hướng dẫn về các điều sau đây, khi có liên quan:
a) kiểm tra bằng mắt thông thường (xem 3.26):
CHÚ THÍCH 1 Đối với các sân chơi bị sử dụng nhiều hoặc bị phá hoại, việc kiểm tra hàng ngày có thể là cần thiết.
CHÚ THÍCH 2 Ví dụ về các điểm kiểm tra bằng mắt và kiểm tra vận hành là: độ sạch, độ cao cách mặt đất của thiết bị, mức độ hoàn thiện bề mặt, nền móng lộ ra, cạnh sắc, phần bị thiếu, mài mòn quá mức (của bộ phận chuyển động) và tinh toàn vẹn của kết cấu.
b) kiểm tra hoạt động (xem 3.27);
Yêu cầu này cần được thực hiện từ 1 đến 3 tháng, hoặc theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Cần chú ý đặc biệt đến các bộ phận và thiết bị có “tuổi thọ đã được xác nhận”, khi độ ổn định phụ- thuộc vào cột đơn.
c) kiểm tra chính hàng năm (xem 3.28).
Cần chú ý đặc biệt đến các bộ phận và thiết bị có “tuổi thọ đã được xác nhận” khi độ ổn định phụ thuộc vào một cột trụ.
CHÚ THÍCH 3 Việc kiểm tra chính hàng năm có thể yêu cầu đào hoặc tháo dỡ một số bộ phận nhất định.
6.1.4.3 Các hướng dẫn cũng phải nêu rõ:
a) các điểm bảo dưỡng và phương pháp bảo dưỡng, khi cần, ví dụ: bôi trơn, siết bu lông, kéo dây;
b) các bộ phận thay thế phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất;
c) yêu cầu xử lý sắp xếp đặc biệt đối với một số thiết bị hoặc bộ phận;
d) xác định phụ tùng thay thế;
e) mọi biện pháp bổ sung cần được thực hiện, ví dụ: thắt chặt dây buộc, căng dây;
f) sự cần thiết phải giữ lỗ thoát nước sạch sẽ:
g) bề mặt phải được duy trì: đặc biệt là mức độ của vật liệu rải nền.
h) GRP (nhựa gia cường thủy tinh) phải được thay thế hoặc sửa chữa trước khi các sợi thủy tinh bị lộ ra do mài mòn hoặc hư hỏng. Điều này áp dụng riêng cho các mặt trượt.
6.2 Thông tin được cung cấp bởi nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp bề mặt giảm chấn
6.2.1 Thông tin sơ bộ đối với bề mặt giảm chấn
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp các thông tin sau liên quan đến tính năng của bề mặt giảm chấn (không áp dụng cho lớp mặt/lớp đất mặt):
a) khi quy định sử dụng các vật liệu rải nền trong Bảng 4, phải thông tin rõ ràng về loại vật liệu (xem Bảng 4) và độ sâu lớp vật liệu rải nền hoặc, nếu không sử dụng vật liệu như trong Bảng 4, thì phải cung cấp bằng chứng về sự phù hợp của chiều cao rơi tới hạn của bề mặt khi được thử theo TCVN 12722;
b) phác thảo quy trình lắp đặt, các hạn chế về khí hậu khi lắp đặt và các biện pháp phòng ngừa cần thiết khác;
c) các quy định cần tuân thủ để vận hành, kiểm tra và bảo dưỡng bề mặt;
d) các yếu tố có thể ảnh hưởng đến các tính chất của bề mặt giảm chấn trong bảo dưỡng;
e) khoảng thời gian cho mức độ giảm chấn dự kiến khi được bảo dưỡng đầy đủ;
f) cách thức kiểm tra định kỳ nền móng thiết bị, đặc biệt là khi cột đơn được bao quanh bởi vật liệu đổ ướt/đổ đúc tại chỗ;
g) vật liệu để sử dụng trong nhà hay ngoài trời, hoặc cả hai;
h) tính sẵn có của phụ tùng thay thế (nếu có) và các phương tiện được sử dụng để sửa chữa các khu vực hư hỏng cục bộ;
i) sự phù hợp của vật liệu bề mặt giảm chấn với điều 4.1.6, nếu áp dụng;
j) một biểu tượng chú ý của nhà vận hành về sự cần thiết phải tăng tần suất kiểm tra/bảo dưỡng nếu bề mặt giảm chấn bị sử dụng nhiều và/hoặc bất kỳ điều kiện nào có thể làm giảm giảm chấn (ví dụ như sự giảm chất lượng vật liệu hữu cơ hoặc sự phá hoại cũng như ảnh hưởng của lão hóa do tiếp xúc với tia cực tím);
k) cảnh báo cần chú ý, liên quan đến các nguy cơ cụ thể đối với trẻ em, trong quá trình lắp đặt chưa hoàn thiện hoặc đang trong quá trình bảo dưỡng.
6.2.2 Thông tin về lắp đặt đối với bề mặt giảm chấn
Nhà sản xuất/nhà cung cấp bề mặt sân chơi phải cung cấp hướng dẫn lắp đặt đầy đủ và chi tiết bằng ngôn ngữ thích hợp của quốc gia nơi lắp đặt bề mặt sẽ được lắp đặt và sử dụng. Các hướng dẫn này phải:
a) hướng dẫn phải được in rõ ràng và ở dạng đơn giản;
b) phải sử dụng các hình minh họa bất cứ khi nào có thể; và
c) hướng dẫn phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
1) quy trình hoàn chỉnh cho việc chuẩn bị mặt bằng, chất nền, thoát nước, v.v..;
2) chi tiết lắp ráp và lắp đặt bề mặt và thiết bị cần thiết để đảm bảo cung cấp mức độ giảm chấn thích hợp;
3) cách thức để ứng phó với các cạnh, đường bao và mối nối với các vật liệu khác, nếu cần;
4) bất kỳ giới hạn nào của thời tiết trong quá trình lắp đặt và bất kỳ sự bảo vệ với thời tiết xảy ra sau được yêu cầu;
5) hướng dẫn cụ thể nếu cần một hồ sơ cảnh quan cụ thể để lắp đặt và hoạt động an toàn;
6) các điều kiện để đáp ứng nhu cầu của bề mặt giảm chấn theo chiều cao rơi tự do của thiết bị.
Nhà sản xuất/nhà cung cấp phải cung cấp các chi tiết cần thiết để kiểm tra bề mặt giảm chấn sân chơi trước khi sử dụng lần đầu tiên.
6.2.3 Thông tin về kiểm tra và bảo dưỡng bề mặt giảm chấn
6.2.3.1 Nhà sản xuất/nhà cung cấp bề mặt sân chơi phải cung cấp hướng dẫn cho quy trình bảo dưỡng và kiểm tra, ví dụ: loại bỏ các chất gây ô nhiễm, với thông báo rằng tần suất kiểm tra sẽ thay đổi theo loại vật liệu bề mặt giảm chấn được sử dụng và môi trường xung quanh, ví dụ: khu vực tiếp cận/lối thoát và các yếu tố khác, ví dụ: sử dụng nhiều, mức độ hư hại, vị trí ven biển, ô nhiễm không khí, lão hóa vật liệu.
CHÚ THÍCH Thiếu bảo dưỡng có thể làm giảm các tính chất giảm chấn.
6.2.3.2 Hướng dẫn bảo dưỡng phải cung cấp tất cả thông tin cần thiết để duy trì hoạt động cần thiết (ví dụ: độ sâu tối thiểu của bề mặt giảm chấn dạng hạt) và, khi thích hợp, để sửa chữa hoặc làm đầy lại bề mặt giảm chấn. Đối với tất cả các loại bề mặt giảm chấn phải chú ý đặc biệt đến tác động của lão hóa (tiếp xúc với tia cực tím, nóng, lạnh), ô nhiễm, suy giảm hoặc mất các tính chất làm giảm chấn.
Các hướng dẫn phải nêu rõ:
a) các bộ phận thay thế phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất;
b) yêu cầu xử lý sắp xếp đặc biệt đối với vật liệu hoặc các bộ phận;
c) xác định phụ tùng thay thế (đầu nối, tấm, v.v..);
d) mọi biện pháp bổ sung cần thực hiện, cụ thể là các phương pháp làm sạch, khử trùng, sửa chữa, v.v..;
e) sự cần thiết phải giữ cho hệ thống thoát nước hoạt động;
f) bề mặt phải được duy trì: đặc biệt là độ sâu của vật liệu rải nền.
CHÚ THÍCH Việc kiểm tra chính hàng năm có thể yêu cầu đào và tiếp cận vào nền móng và sửa chữa bề mặt giảm chấn.
6.2.4 Nhận dạng bề mặt sân chơi giảm chấn
Bề mặt phải được dán nhãn bởi nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp, hoặc phải cung cấp thông tin bằng văn bản về nhận dạng và tính năng.
Thiết bị phải được ghi nhãn rõ ràng, bền và ở vị trí có thể nhìn thấy từ mặt đất với ít nhất các thông tin sau:
a) tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc đại diện được ủy quyền;
b) tên thiết bị và năm sản xuất; và
c) viện dẫn tiêu chuẩn này.
Thiết bị phải được đánh vạch dấu mức cơ bản rõ ràng và phải bền lâu (xem Hình 24).
A.1 Tải trọng cố định
A.1.1 Yêu cầu chung
Tải trọng "Q" (tính bằng Newton) lên các thiết bị và các bộ phận thiết bị được tạo ra bởi gia tốc trọng trường (g) của các khối lượng (Q = G x g; khối lượng "G" tính bằng kg) cũng như bởi hiệu ứng động của các khối lượng này (ví dụ từ đu), và cũng có thể từ các bộ phận nối (ví dụ như dây bện, dây xích) và từ các ảnh hưởng bên ngoài (ví dụ gió). Việc tính toán tổng tải trọng (lực “F” và “T” tính bằng Newton) và sự kết hợp của chúng tác động lên thiết bị, bao gồm.
Đối với phép phân tích tĩnh (tính toán ứng suất) trong các bộ phận chịu tải của thiết bị, phải sử dụng các hệ số an toàn cho các tải trọng nêu trong B.2.
Tải trọng cố định (Qp) bao gồm:
a) tải trọng được tạo ra bởi khối lượng bản thân kết cấu và của các tổ hợp (Qp);
b) tải trọng dự ứng lực, ví dụ: lưới không gian, cáp treo (Qt); và
c) tải trọng được tạo ra bởi khối lượng nước nếu có bất kỳ vật chứa nước nào có liên quan (Qp).
A.1.2 Tải trọng được tạo bởi khối lượng bản thân thiết bị
Phải ước định tải trọng được tạo bởi khối lượng bản thản của kết cấu và tổ hợp.
A.1.3 Tải trọng dự ứng lực
Tải trọng dự ứng lực được coi là tải trọng cố định. Phải xem xét tải trọng dự ứng lực tối đa và tối thiểu.
CHÚ THÍCH Do sự biến dạng hoặc sự giãn ra, dự ứng lực phụ thuộc vào thời gian. Có thể cần phải kiểm tra hai tình huống:
a) dự ứng lực ban đầu; và
b) dự ứng lực cuối cùng.
A.1.4 Khối lượng nước
Phải xem xét mực nước cao nhất và thấp nhất có thể có trong thùng chứa.
A.2 Tải trọng biến đổi
A.2.1 Yêu cầu chung
Tải trọng biến đổi (Qi) bao gồm:
a) tải trọng người dùng;
b) tải trọng tuyết (nếu có);
c) tải trọng gió;
d) tải trọng nhiệt độ; và
e) tải trọng riêng.
A.2.2 Tải trọng người dùng
Tải trọng do người dùng thiết bị sân chơi phải dựa trên hệ thống tải trọng sau:
a) tổng khối lượng
|
(A.1) |
Trong đó,
Gn là tổng khối lượng của n trẻ em, tính bằng kilogam;
n là số trẻ em trên thiết bị hoặc bộ phận của thiết bị, như được nêu trong A.3;
m là khối lượng trung bình của một đứa trẻ trong một nhóm tuổi xác định;
σ là độ lệch chuẩn của nhóm tuổi liên quan.
Đối với các sân chơi công cộng và khu vui chơi của tư nhân, có thể sử dụng các giá trị sau: m = 53,8 kg, σ = 9,6 kg
Những giá trị này dựa trên dữ liệu cho trẻ em 14 tuổi. Tuy nhiên, tải trọng tính toán bao gồm hệ số an toàn, đảm bảo các kết cấu cũng có thể được sử dụng bởi người lớn.
Đối với các sân chơi có giám sát chỉ dành cho các nhóm tuổi được xác định rõ (ví dụ: trung tâm chăm sóc ban ngày), có thể sử dụng các giá trị sau:
- đến 4 tuổi: m = 16,7 kg; σ = 2,1 kg;
- đến 8 tuổi: m = 27,9 kg; σ = 5,0 kg;
- đến 12 tuổi: m = 41,5 kg; σ = 7,9 kg.
CHÚ THÍCH 1 Khối lượng trẻ em đến 14 tuổi dựa trên dữ liệu nhân trắc học của nhóm tuổi 13,5 đến 14,5 tuổi, bao gồm 2 kg quần áo. Đối với các nhóm tuổi khác, khối lượng bao gồm 0,5 kg, 1 kg và 1,5 kg quần áo đối với nhóm tuổi 4, 8 và 12 tương ứng.
b) hệ số động
Cdyn = 1 + 1 / n |
(A.2) |
Trong đó
Cdyn là một yếu tố đại diện cho tải trọng sinh ra bởi chuyển động (chạy, chơi, v.v.) của người dùng, bao gồm cả trạng thái của vật liệu dưới tác động của tài trọng va đập;
n được đề cập ở a).
c) tổng tải trọng người dùng theo chiều thẳng đứng
|
(A.3) |
Trong đó
Ftot;v là tổng tải trọng người dùng theo chiều thẳng đứng trên thiết bị do n trẻ em sinh ra, tính bằng Newton;
g là gia tốc trọng trường (10 m / s2);
Gn được đề cập ở a);
Cdyn được đề cập ở b).
CHÚ THÍCH 2 Ví dụ tính toán được nêu trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - Tổng tải trọng theo chiều thẳng đứng cho sân chơi dành cho trẻ em ở mọi lứa tuổi sử dụng
Số lượng người dùng, |
Khối lượng của n người dùng, |
Hệ số động, |
Tổng tải trọng người dùng theo chiều thẳng đứng, |
Tải trọng theo chiều thẳng đứng của mỗi người dùng, F1;v |
|
|
|
||
n |
Gn |
Cdyn |
Ftot;v |
|
|
kg |
|
N |
N |
1 |
69,5 |
2,00 |
1 391 |
1391 |
2 |
130 |
1,50 |
1948 |
974 |
3 |
189 |
1,33 |
2 516 |
839 |
5 |
304 |
1,20 |
3 648 |
730 |
10 |
588 |
1,10 |
6 468 |
647 |
15 |
868 |
1,07 |
9 259 |
617 |
20 |
1146 |
1,05 |
12 033 |
602 |
25 |
1 424 |
1,04 |
14 810 |
592 |
30 |
1 700 |
1,03 |
17 567 |
586 |
40 |
2 252 |
1,025 |
23 083 |
577 |
50 |
2 801 |
1,02 |
28 570 |
571 |
60 |
3 350 |
1,017 |
34 058 |
568 |
∞ |
|
1,00 |
|
538 |
CHÚ THÍCH Tại vô cực, tải trọng theo chiều thẳng đứng của mỗi người dùng bằng khối lượng trung bình. |
d) tổng tải trọng người dùng theo chiều ngang
Tổng tải trọng người dùng theo chiều ngang là 10% tổng tải trọng người dùng theo chiều thẳng đứng theo quy định trong A.2.2 c) và hoạt động ở cùng mức độ, cùng với tải trọng theo chiều thẳng đứng:
|
(A.4) |
CHÚ THÍCH 3 Tải trọng này cho phép đối với chuyển động của trẻ em chơi và sai số về kết cấu,
e) phân bố tải trọng người dùng
Tải trọng người dùng được phân bố đồng đều trên bộ phận được xem xét như sau:
1) tải trọng điểm
F = F tot tính bằng Newton; |
(A.5) |
F đang tác dụng trên diện tích 0,1 m x 0,1 m;
2) tải trọng đường (line loads):
q = Ftot/L tính bằng Newton/mét; |
(A.6) |
trong đó: L theo A.3.3;
3) tải trọng bề mặt:
p = Ftot/A tính theo Newton/mét vuông; |
(A.7) |
trong đó: A theo A.3.4;
4) tải trọng khối:
q = Ftot/L tính bằng Newton/mét; |
(A.8) |
hoặc
p = Ftot/A tính theo Newton/mét vuông; |
(A.9) |
CHÚ THÍCH 4 Tải trọng khối được tinh bằng tải trọng đường hoặc tải trọng bề mặt, tùy thuộc vào loại (kiểu) bộ phận tạo thành kết cấu.
A.2.3 Tải trọng tuyết (nếu có)
Tải trọng tuyết tính theo EN 1991-1-3, cho phép đối với chu kỳ chuẩn là 10 năm.
A.2.4 Tải trọng gió
Tải trọng gió tính theo EN 1991-1-4, cho phép đối với chu kỳ chuẩn là 10 năm.
A.2.5 Tải trọng nhiệt độ
Tải trọng nhiệt độ tính theo EN 1991-1-2, cho phép đối với chu kỳ chuẩn là 10 năm.
A.2.6 Tải trọng riêng
A.2.6.1 Ghế đu/ghế xoay
Số lượng người dùng, n trên một ghế xoay chuyển động phải được tính từ:
a) đối với một cái đu truyền thống n = 2;
b) đối với một giỏ của khí cầu, n được tính như nêu trong A.3:
c) đối với một đu có một điểm treo n = L / 0,6 với n ≥ 2;
Trong đó
L là tổng chiều dài của cạnh ngoài của bệ xoay tính bằng mét.
Các lực sinh ra bởi chuyển động của dao động phải được xem xét cho tất cả các vị trí kém ổn định nhất liên quan đến các bộ phận được xem xét.
Không cần phải xem xét tải trọng người dùng theo A.2.2 c) và d).
CHÚ THÍCH 1 Trong trường hợp đu, khối lượng có thể được coi là phân bố đồng đều trên thiết bị giữa các điểm đỡ.
Góc xoay tối đa αmax. xem xét cho ghế đu treo trên dây bện hoặc dây xích là 80 ° so với vị trí thẳng đứng.
CHÚ THÍCH 2 Trong Phụ lục B bao gồm, phương pháp được sử dụng để tính toán các lực phát sinh từ chuyển động của đu. Ví dụ tính toán cũng được đề cập.
A.2.6.2 Đồ chơi cưỡi, quay tròn
Số lượng người dùng trong đồ chơi cưỡi, quay tròn phải là số lượng cao nhất được tính từ:
a) Số lượng ghế, như được nêu trong A.3.3 trong đó Lpr là tổng chiều dài của ghế; hoặc:
b) kích thước bệ xoay, như được nêu trong A.3.4 trong đó Apr là diện tích của bệ xoay.
Đối với đồ chơi cưỡi, quay tròn, phải xem xét hai trường hợp tải trọng cho tải người dùng:
c) tải trọng F tot được phân bổ đều trên toàn bộ đồ chơi;
d) tải trọng F tot (1/2 Lpr hoặc 1/2 Apr) được phân bổ đều trên một nửa đồ chơi.
CHÚ THÍCH Tải trọng người dùng theo chiều thẳng đứng và ngang, tác động tại cùng một thời điểm. Không cần phải xem xét bổ sung lực ly tâm, vì chúng được bao gồm trong tải trọng người dùng theo chiều ngang.
A.2.6.3 Cáp treo
Sức căng tối đa của dây cáp của cáp treo phải được tính cho trường hợp người dùng đang xoay theo hướng thẳng đứng ở giữa cáp.
Không cần phải xem xét tải trọng người dùng như được nêu trong A.2.2 c) và d).
Lực tối đa lên nền móng của cáp treo có thể dựa trên tình huống tĩnh với người dùng ở giữa cáp.
Số lượng người dùng n trên một cáp treo truyền thống là n = 2.
CHÚ THÍCH Trong Phụ lục B Bao gồm một phương pháp có thể được sử dụng để tính toán các lực phát sinh từ chuyển động của người dùng bị treo trên cáp treo. Ví dụ tính toán cũng được đưa ra.
A.2.6.4 Mạng không gian
Số lượng người dùng trong mạng không gian phải được tính toán theo A.3.5 trên cơ sở thể tích V được xác định bởi chu vi của mạng không gian.
Đối với các mạng không gian, phải xem xét hai trường hợp tải trọng cho tải trọng người dùng như sau:
a) tải trọng Ftot(V) được phân bổ đều trên toàn bộ kết cấu;
b) tải trọng Ftot (1/2 V) được phân bổ đều trên một nửa kết cấu.
A.2.6.5 Thang và cầu thang tiếp cận
Số lượng người dùng trên thang hoặc cầu thang tiếp cận phải được tính toán theo A.3.3 trên cơ sở tổng chiều dài của tất cả các nấc thang hoặc bậc thang.
A.2.6.6 Thanh chắn và lan can
Tải trọng theo chiều ngang trên các thanh chắn và lan can là 750 N/m tác động theo hướng ngang trên thanh chắn trên cùng.
A.2.6.7 Chỗ ngồi
Số lượng người dùng trên một chỗ ngồi là giá trị cao nhất sau đây:
a) một người dùng, tải trọng được coi là một tải trọng điểm;
b) số lượng quy định trong tiêu chuẩn này cho các thiết bị cụ thể; tải trọng được coi là tải trọng phân bố; hoặc là
c) số được tính như đã nêu trong A.3.2.
A.2.6.8 Bảo vệ bên của cầu trượt
Tải trọng theo chiều thẳng đứng và ngang tác dụng vào các bộ phận bảo vệ bên của các cầu trượt được nêu trong A.2.2.
A.3 Số lượng người dùng thiết bị
A.3.1 Yêu cầu chung
Tính số lượng người dùng cho mỗi bộ phận của kết cấu có thể được chất tải bởi người dùng.
Kết quả tính toán phải được làm tròn đến số nguyên tiếp theo.
CHÚ THÍCH Làm tròn trong trường hợp này có nghĩa là, ví dụ 3,13 thành 4,0.
A.3.2 Số người dùng trên một điểm
Trừ khi được quy định ở những điều khác của tiêu chuẩn này, số lượng người dùng, n, trên một điểm như sau:
n = 1
Mỗi một điểm của thiết bị sân chơi để đứng, đi bộ hoặc leo trèo, hoặc một mặt phẳng rộng hơn 0,1 m và có góc nhỏ hơn 30 o so với phương ngang, phải có khả năng chịu tải trọng do một người dùng gây ra.
CHÚ THÍCH Điều này cũng áp dụng cho các nấc hoặc bậc để đỡ chân người dùng.
A.3.3 Số lượng người dùng trên các bộ phận đồ chơi cưỡi, quay tròn
Số lượng người dùng, n, trên một đồ chơi cưỡi, quay tròn phải được tính từ:
a) các bộ phận đồ chơi cưỡi, quay tròn có độ nghiêng lên đến 60 °:
n = Lpr/0,6; |
(A.10) |
b) các bộ phận đồ chơi cưỡi, quay tròn có độ nghiêng lớn hơn 60 °:
n = L/1,20 |
(A.11) |
Trong đó
L là chiều dài của bộ phận tính bằng mét;
Lpr là chiều dài của bộ phận được chiếu xuống một mặt phẳng nằm ngang, tính bằng mét.
Các bộ phận của đồ chơi cưỡi, quay tròn là nấc trong thang và trong khung chơi leo trèo, cột và dây bện.
A.3.4 Số người dùng tại một diện tích
Số lượng người dùng, n, trên một diện tích bề mặt phải được tính từ:
a) các mặt phẳng có độ nghiêng lên đến 60 °:
n = Apr/0,36; |
(A.12) |
b) các mặt phẳng có độ nghiêng lớn hơn 60 °:
n = A/0,72 |
(A. 13) |
Trong đó
A là diện tích, tính bằng mét vuông;
Apr là diện tích được chiếu xuống một mặt phẳng nằm ngang, tính bằng mét vuông.
Các bộ phận là bệ xoay, bệ sàn đỡ (sàn và bệ đỡ sàn) loại kết cấu dạng mắt lưới, đường dốc và lưới.
Chiều rộng của mặt phẳng phải lớn hơn 0,6 m. Các mặt phẳng có chiều rộng nhỏ hơn được coi là các bộ phận của thiết bị. Trường hợp các bộ phận này có thể được sử dụng từ cả hai mặt, ví dụ. lưới hoặc khung lưới, số lượng trẻ em, n, chỉ dựa trên diện tích của một mặt. Các bộ phận này sẽ không được chất tải nhiều như bệ sàn.
A.3.5 Số người dùng trong một thể tích
Số lượng người dùng, n, trong một thể tích được tính từ:
- đối với thể tích V ≤ 4,3m3; n = V / 0,43; |
(A.14) |
- đối với thể tích 4,3 m3 < V ≤ 12,8 m3; n = (V - 4,3)/0,85. |
(A.15) |
- đối với thể tích V > 12,8 m3; n = 20 + (V-12,8)/1,46. |
(A.16) |
Trong đó
V là thể tích được xác định bời chu vi của thiết bị sân chơi tính bằng mét khối.
Thể tích được sử dụng để xác định số lượng người dùng tối đa trên thiết bị sân chơi, ví dụ: khung chơi leo trèo của trẻ em, mạng không gian.
CHÚ THÍCH Các thể tích được đề cập dựa trên các kích thước sau:
a) 0,60 m x 0,60 m x 1,20 m = 0,43 m3;
b) 0,75 m x 0,75 m x 1,50 m = 0,85 m3;
c) 0,90 m x 0,90 m x 1,80 m = 1,46 m3.
Phương pháp tính sự toàn vẹn của kết cấu
B.1 Nguyên tắc chung: Trạng thái giới hạn
B.1.1 Trạng thái giới hạn
Mỗi kết cấu và bộ phận kết cấu, ví dụ: các kết nối, nền móng, giá đỡ, được tính toán có tính đến các tổ hợp tải trọng của B.2.
Phương pháp tính toán ưu tiên phải dựa trên các nguyên tắc và định nghĩa chung cho các trạng thái giới hạn như quy định cho các kết cấu tương ứng.Các nguyên tắc kỹ thuật và phương pháp thực hành xây dựng đã có từ lâu, ngoài các phương pháp này, có thể được sử dụng phương pháp khác miễn là mức độ an toàn tối thiểu phải như nhau.
CHÚ THÍCH Các trạng thái giới hạn là các trạng thái vượt ra ngoài trạng thái này không còn phù hợp với tiêu chuẩn này.
Ký hiệu, trạng thái giới hạn có thể được viết là:
|
(B.1) |
Trong đó
là hệ số an toàn một phần cho tải trọng;
là hệ số an toàn một phần cho vật liệu;
S là hiệu ứng tải;
R là độ bền của kết cấu.
Để có độ không đảm bảo cho phép về tải trọng thực tế và trong mô hình được sử dụng để xác định tải trọng, các tải trọng được nhân với hệ số an toàn một phần cho tải trọng .
Để có độ không đảm bảo cho phép về tính chất vật liệu thực tế và trong các mô hình được sử dụng để xác định lực trong kết cấu, độ bền của cấu trúc được chia cho hệ số an toàn một phần cho vật liệu (YM)
Trong hầu hết các trường hợp, không thể sử dụng được mô hình tượng trưng được đưa ra ở đây để thể hiện trạng thái giới hạn bởi vì công thức thực tế thường là phi tuyến tính, ví dụ: trong trường hợp tải trọng phải được kết hợp.
B.1.2 Trạng thái giới hạn cuối cùng
Các trạng thái giới hạn cuối cùng cần xem xét bao gồm:
a) mất cân bằng của kết cấu hoặc bất kỳ phần nào của kết cấu, được coi ià một vật thể cứng vững;
b) lỗi do biến dạng quá mức, vỡ hoặc mất tính ổn định của kết cấu hoặc bất kỳ phần nào của kết cấu.
CHÚ THÍCH Các trạng thái giới hạn cuối cùng là các trạng thái tiên quan đến sự sụp đổ hoặc có các dạng hư hỏng kết cấu khác, có thể gây nguy hiểm cho an toàn của người dùng.
B.1.3 Trạng thái giới hạn của khả năng sử dụng
Khi các yêu cầu về khả năng sử dụng được thực hiện, phương pháp tính toán ưu tiên phải dựa trên các nguyên tắc cho trạng thái giới hạn khả năng sử dụng như được quy định cho các kết cấu thích hợp.
CHÚ THÍCH Các trạng thái giới hạn khả năng sử dụng tương ứng với các trạng thái không tuân theo các tiêu chí bảo dưỡng quy định.
B.2 Tổ hợp tải trọng cho phân tích tĩnh
Các tổ hợp tải sau đây phải được sử dụng để kiểm tra xác nhận:
|
(B.2) |
Trong đó
Qp là tải trọng cố định như trong A.1;
Qi là một trong các tải trọng biến đổi được đề cập trong A.2.2 đến A.2.6;
là hệ số an toàn một phần cho tải trọng cố định được sử dụng trong tính toán.
là hệ số an toàn một phần cho các tải trọng biến đổi sử dụng trong tính toán.
Phải sử dụng các hệ số an toàn một phần sau đây cho tải trọng:
= 1,0 cho các ảnh hưởng thuận lợi;
= 1,35 cho các ảnh hưởng bất lợi;
= 0 cho các ảnh hưởng thuận lợi;
= 1,35 cho các ảnh hưởng bất lợi.
CHÚ THÍCH 1 Không cần phải kết hợp các tải trọng độc lập có thể thay đổi như tải trọng gió và tải trọng người dùng. Các tải trọng liên quan đến hoạt động theo các hướng khác nhau, chẳng hạn như tải trọng người dùng theo chiều thẳng đứng và ngang, được kết hợp
CHÚ THÍCH 2 Trong các ví dụ sau, chỉ tính toán các lực [F hoặc T) được tạo bởi tải trọng Q. Để phân tích tĩnh trong các bộ phận của thiết bị, cần đưa vào các yếu tố an toàn nêu trên.
B.3 Các ví dụ tính toán tải trọng người dùng ( không có hệ số an toàn)
B.3.1 Yêu cầu chung
Việc áp dụng của hệ thống tải dựa trên số lượng người dùng được minh hoạ cho một bệ sàn có lối vào bằng thang, xem Hình B.1.
Kích thước tính bằng milimét
Dữ liệu:
Bệ sàn:
kích thước: 1 000 mm x 1 000 mm
Thang:
chiều dài: 1 770 mm
số bậc: 6
chiều rộng bên ngoài: 388 mm
chiều rộng bên trong: 350 mm
góc: 76 °
Thanh chắn:
chiều dài. 4 x 1 000 mm
Hình B.1 - Bệ sàn có thang
B.3.2 Bệ sàn
Số lượng người dùng trên bệ sàn được tính từ A.3.4 (Công thức A.12):
n = Apr/0,36 = 1,0/0,36 = 2,77 được làm tròn lên tới n = 3
Tổng tải trọng theo chiều thẳng đứng trên bệ sàn theo Bảng A.1:
F tot:v = 2 516 N
Tải trọng người dùng theo chiều ngang trên bệ sàn (được tính từ Công thức A.4) là:
F tot, h = 0,1 F tot;v = 252 N
B.3.3 Thanh chắn
Đối với thanh chắn, một bộ phận của thiết bị, cần xem xét hai trường hợp tải trọng: tải trọng người dùng và tài trọng thanh chắn, số lượng người dùng trên một thanh chắn (được tính từ Công thức A.10) là:
n = Lpr /0,6 = 1,0/0,6 = 1,67 làm tròn lên tới n = 2
Tổng tải trọng theo chiều thẳng đứng (lấy từ Bảng A.1) là F tot;v = 1 948 N.
Tải trọng đường (line load) trên thanh chắn là:
qv = F tot;v/Lpr = 1 948 N/m
Tải trọng theo chiều ngang trên thanh chắn là: qh = 0,1 qv= 195 N/m
CHÚ THÍCH Tải trọng này được khắc phục bởi tải trọng thanh chắn và không cần phải xem xét thêm.
Để phù hợp với A.2.6.6, tải trọng trên thanh chắn theo chiều ngang là 750 N/m.
B.3.4 Thang
Để phù hợp với A.3.2. mỗi bậc thang có thể mang một người dùng:
F tot;v = 1391 N
Thang trong ví dụ này là thang tiếp cận. Để phù hợp với A.2.6.5, số lượng người dùng phải được tính toán trên cơ sở tổng chiều dài của tất cả các bậc thang.
Tổng chiều dài của tất cả các bậc thang là: 6 x 0,35 m = 2,1 m.
Số lượng người dùng được tính theo A.3.3 (Theo công thức A.10):
n = Lpr/0,6 = 2,1 / 0,6 = 3,5 được làm tròn lên tới n = 4
Thang phải có thể chịu được tải trọng của bốn người dùng (xem A.2.2 c)):
Để thuận tiện hơn, cũng có thể sử dụng Bảng A.1:
F tot;v = 4 x 839 = 3 356 N
B.3.5 Kết cấu hoàn chỉnh
Tải trọng trên kết cấu hoàn chỉnh có thể được tính là tổng tải trọng của các bộ phận riêng lẻ. Tuy nhiên, có thể tính đến hiệu ứng giảm tải trọng đối với số lượng người dùng tăng lên.
Bệ sàn: |
n = 2,77 |
Thanh chắn (4): |
n = 4x1,67=6,68 |
Thang: |
n = 3,5 |
Tổng: |
n = 12,95 |
Làm tròn lên đến: |
n = 13 |
Tổng tải trọng theo chiều thẳng đứng tác dụng lên kết cấu theo Bảng A.1 là:
Ftot;v = 13 x 674 = 8 762 N
CHÚ THÍCH 1 Cũng có thể thực hiện một phép tính chính xác hơn dựa trên A.2.2 c).
Tổng tải trọng theo chiều ngang tác dụng lên kết cấu, được tính theo Công thức A.4, là:
Ftot;h = 0,1 Ftot;v = 876 N
CHÚ THÍCH 2 Tổng tải trọng theo chiều ngang bao gồm ba tải trọng (bệ sàn, thanh chắn, thang) theo chiều ngang nhỏ hơn tác động trên các mức khác nhau.
B.4 Tính lực tác dụng lên một ghế đu
Đối với ghế đu được nêu trong Hình 8.2, các lực sinh ra do chuyển động là:
|
(B.3) |
|
(B.4) |
|
(B.5) |
Trong đó
Fh là tải trọng theo chiều ngang tác dụng lên bộ ghế đu (tính bằng Newton);
Fv là tải trọng theo chiều thẳng đứng tác dụng lên bộ ghế đu (tính bằng Newton);
Fr là tải trọng hợp thành tác dụng lên bộ ghế đu (tính bằng Newton);
g là gia tốc trọng trường (= 10 m/s2);
Gs là khối lượng của cụm đu (tính bằng kilogam);
Gn như nêu trong A.2.2 a);
n là số lượng người dùng trên đu theo A.2.6.1.
Ch, Cv, Cr là các hệ số tải phụ thuộc vào góc xoay tối đa αmax và góc xoay ở của vị trí được xem xét theo Bảng B.1.
Khối lượng của cụm đu bao gồm khối lượng của bệ xoay và một nửa khối lượng của dây cáp, dây bện hoặc các thanh ngón tay(cần).
Tải trọng cụ thể cho ghế đu là tải trọng biến đổi bao gồm cả trọng lượng bản thân của bộ phận đu (thông thường được coi là tải trọng cố định). Ảnh hưởng do sự khác biệt về hệ số tải đối với tải trọng cố định và tài trọng biến đổi (xem Hình B.2) không đáng kể trong trường hợp này.
Fh, Fv và Fr, được coi là tải trọng biến đổi.
Hình B.2 - Tải trọng tác động lên đu
Bảng B.1 - Hệ số tải cho đu
αmax = 80° |
|||
α |
Cr |
Cv |
Ch |
80° |
0,174 |
0,030 |
0,171 |
70° |
0,679 |
0,232 |
0,638 |
60° |
1,153 |
0,577 |
0,999 |
50° |
1,581 |
1,016 |
1,211 |
42,6° |
1,861 |
1,370 |
1,260 |
40° |
1,950 |
1,494 |
1,253 |
30° |
2,251 |
1,949 |
1,126 |
20° |
2,472 |
2,323 |
0,845 |
10° |
2,607 |
2,567 |
0,453 |
0° |
2,653 |
2,653 |
0,000 |
B.5 Các ví dụ về lực tác động lên một đu (không có hệ số an toàn)
Bệ sàn đu
Bệ sản đu bao gồm một lốp cao su với lưới dây thép đan khít nhau, được treo bằng bốn dây xích (xem Hình B.3).
Đường kính (D): 1,0 m
Trọng lượng lốp và lưới: 50 kg
Trọng lượng của dây xích: 10 kg
Hình B.3 - Ví dụ về đu có một điểm treo
Tính toán:
Khối lượng cụm đu:
Gs = 50 + (1/2x10) = 55 kg
Chu vi ngoài của bệ sàn đu:
L = π x D = 3,14 x 1,0 = 3,14 m
Số lượng người dùng:
n = L/0,6 = 3,14/0,6 = 5,23, Làm tròn: n = 6
Khối lượng người dùng, n (xem Công thức A.1):
Góc xoay tối đa αmax:
Các bệ xoay đu được treo bằng dây xích; do đó
αmax = 80°
Lực tối đa tại các dây xích đạt được khi lực hợp thành, Fr, có giá trị lớn nhất (xem Công thức B.5).
Với α = 0 °, hệ số tải để lực hợp thành là lớn nhất:
Cr = 2,653
Fdây xích = Cr x g x (Gn + Gs) = 2,653 x 10 x (361 + 55) = 11 036 N
Lực theo chiều thẳng đứng tối đa tác dụng lên bộ đu đạt được khi hệ số tải Cv đạt cực đại (xem Công thức B.4).
Với α= 0 °, hệ số tải Cv= 2,653.
Fv= Cv x g x (Gn + Gs) = 2,653 x 10 x (361 + 55) = 11 036 N
Hệ số tải cho tải theo chiều ngang, tác động tại cùng một thời điểm là:
Ch = 0
Fh = 0 N
Lực theo chiều ngang tối đa tác động lên bộ đu đạt được khi hệ số tải Ch đạt cực đại
Với α = 42,6 °, hệ số tải Ch= 1,260.
Fh = Ch x g x (Gn + Gs) = 1,260 x 10 x (361 + 55) = 5 242 N
Hệ số tải cho tải trọng theo chiều thẳng đứng tác động tại cùng một thời điểm (xem Công thức B.4) là
Cv= 1,372.
Fv = Cv x g x (Gn + Cs) = 1,372 x 10 x (361 + 55) = 5 708 N
B.6 Tính các lực tác động lên dây cáp của cáp treo
B.6.1 Yêu cầu chung
Lực căng tối đa của dây cáp của cáp treo được tính như dưới đây. Độ võng (độ lệch) của cáp giả định là tuyến tính (dọc theo các đường thẳng).
Không cần tính toán khi sử dụng Bảng B.2.
Tính một nửa khối lượng cáp theo Công thức (B.6):
|
(B.6) |
Trong đó
Gc là một nửa khối lượng cáp tính bằng kilogam;
U0 là độ võng tĩnh ban đầu của cáp do trọng lượng bản thân của cáp và con lăn (Gc + Gr) tính bằng mét (xem Hình B.4):
u là độ võng động của cáp dưới tác dụng của một khối lượng đu đưa(lắc) (Gc + Gf + Gn) tính bằng mét (xem Hình B.4):
gc là khối lượng của cáp trên mỗi mét tính bằng kilogam;
Ic là chiều dài treo của đường cáp tính bằng mét;
Gr là khối lượng của con lăn tính bằng kilogam;
Gn là khối lượng của n người dùng theo A.2.2 a);
n là số lượng người dùng. (Đối với đường cáp truyền thống, n = 2)
Hình B.4 - Độ võng của cáp treo
CHÚ THÍCH 1 Giá trị của độ võng tĩnh ban đầu nhỏ , u0 dẫn đến độ căng cao trong cáp và do đó dẫn đến lực tác dụng trên các giá đỡ và nền móng. Ánh hưởng nhiệt độ vừa phải có thể được bỏ qua vì chúng có thể gây ra sự thay đổi đáng kể về độ căng của cáp. Độ võng nhỏ làm cho tốc độ lăn ở gần đầu cáp khá nhỏ, có thể gây ra các mối nguy hiểm bổ sung.
Tổng độ căng Ttot trong cáp có thể được tính theo công thức:
Ttot = Tpr + T |
(B.7) |
Trong đó
Ttot là độ căng cực đại trong cáp, tính bằng N;
Tpr là độ căng cáp tĩnh do trọng lượng bản thân của cáp và con lăn và dự ứng lực, tính bằng N;
T là độ căng trong cáp do người dùng gây ra, tính bằng N.
Tính dự ứng lực của cáp theo công thức
|
(B.8) |
Trong đó
g là gia tốc trọng trường (= 10 m/s2);
α là độ võng tương đối ban đầu = u0/(1/2 Ic); |
(B.9) |
u0 là độ võng tĩnh ở giữa cáp do trọng lượng bản thân, trọng lượng của con lăn và dự ứng lực.
CHÚ THÍCH 2 Sau một thời gian, độ võng ban đầu, u0, có thể lớn hơn do sự giãn dài của cáp. Điều này sẽ làm giảm sức căng tối đa của cáp (an toàn).
Tính độ căng cáp do người dùng gây ra theo công thức:
|
(B.10) |
Trong đó
Ec là độ đàn hồi của cáp tính bằng N/mm2;
Ac là diện tích mặt cắt ngang của cáp tính bằng mm2;
p là độ võng động tối đa tương đối = u /(1/2 Ic), tìm giá trị cho p thỏa mãn:
|
(B.11) |
Trong đó
β là biến dạng trước = Tpr/(EcAc); |
(B.12) |
C là hằng số = 4 (Gc + Gr + Gn) x g/(EcAc). |
(B.13) |
CHÚ THÍCH 3 Có thể xác định được giá trị an toàn cho p theo công thức:
|
(B.14) |
B.6.2 Ví dụ tính các lực tác động lên cáp treo (không có hệ số an toàn)
Dữ liệu:
Cáp treo:
Chiều dài: |
60 m |
Độ võng tĩnh ban đầu: |
1 % khẩu độ |
Dây cáp: |
6 x 36 sợi lõi thép WS |
Đường kính danh định: |
12 mm |
Khối lượng: |
0,602 kg/m |
Diện tích thép lưới: |
66,24 mm2 |
Độ đàn hồi: |
105 000 N/mm2 |
Tải trọng giới hạn: |
101 kN |
Con lăn: |
|
Khối lượng: |
10 kg |
Người dùng: |
|
Khối lượng của hai đứa trẻ: |
130 kg |
Tính toán
Độ võng tĩnh (xem Hình B.4):
u0 = 0,01 x 60 = 0,6 m
Độ võng tương đối ban đầu (xem Công thức B.9):
Một nửa khối lượng cáp (xem Công thức B.6):
Khối lượng cụm con lăn:
Gr = 10kg
Khối lượng của hai đứa trẻ:
Gn = 130 kg
Dự ứng lực của cáp (xem Công thức B.8):
Biến dạng trước (xem công thức B.12):
Hằng số (xem Công thức B.13):
Công thức B.11 được giải như sau:
Giá trị của p thoả mãn các công thức trên là:
p = 0,076 25
Về độ căng động bổ sung (xem Công thức 8.10) có thể được tính toán:
Tổng độ căng Ttot trong dây cáp (xem Công thức B.7) là:
CHÚ THÍCH Tổng tải trọng tác động lẽn kết cấu đỡ của cáp (Ftot = Ttot) là sự kết hợp của tải trọng cố định (QP = Tpr) và tài trọng biến đổi (Qi = 7) (xem thêm A.1.3 và A.2.6.3).
Trong Bảng B.2, lực kéo cáp lớn nhất được tính cho một số trường hợp. Bảng có thể được sử dụng trong tất cả các trường hợp khi:
- khối lượng của cáp: ≤ 0,75 kg/m;
- độ đàn hồi của cáp: ≤ 110 000 N/mm
- diện tích cáp: ≤ 80 mm2;
- khối lượng của con lăn: ≤ 25 kg;
- khối lượng người dùng: ≤ 130 kg.
Bảng B.2 - Lực kéo cáp động lớn nhất tính bằng kN
Khoảng cách m |
Độ võng ban đầu |
||||
1 % |
2 % |
3 % |
4% |
5 % |
|
20 |
28,0 |
23,6 |
19,5 |
16,2 |
13,6 |
30 |
28,3 |
23,8 |
19,7 |
16,4 |
13,8 |
40 |
28,6 |
24,1 |
20,0 |
16,6 |
14,0 |
50 |
29,0 |
24,3 |
20,0 |
16,8 |
14,1 |
60 |
29,3 |
24,6 |
20,4 |
17,0 |
14,3 |
Phép thử vật lý tính toàn vẹn của kết cấu
C.1 Tiêu chí đạt/ không đạt
C.1.1 Khả năng mang tải
Mẫu thử phải có khả năng chịu tải với tổng tải trọng thử nghiệm (xem C.20) trong 5 min.
C.1.2 Hư hỏng
Sau khi thử, mẫu thử không được có vết nứt, hư hỏng hoặc biến dạng dư quá mức và không có các mối nối liên kết nào bị nới lỏng.
Biến dạng dư được coi là quá mức khi tạo ra sự không phù hợp với bất kỳ yêu cầu nào của tiêu chuẩn này.
C.2 Tải trọng thử cho thiết bị
C.2.1 Tổ hợp tải trọng thử
Phải sử dụng các tổ hợp tải trọng sau đây cho thử nghiệm:
|
(C.1) |
trong đó
Qp là tải trọng cố định như được nêu trong A.1:
Qi là một trong số tải trọng biến đổi được đưa ra trong A.2.2 đến A.2.6:
là hệ số an toàn một phần cho tải trọng cố định được sử dụng trong thử nghiệm [với giá trị là 1,0 trong mọi trường hợp);
là hệ số an toàn một phần cho các tải trọng biến đổi được sử dụng trong thử nghiệm phù hợp với C.2.2 hoặc C.2.3.
Không cần kết hợp các tải trọng biến đổi độc lập, chẳng hạn như tải trọng gió và tải trọng người dùng, nhưng các tải trọng liên quan tác động theo các hướng khác nhau, chẳng hạn như tải trọng người dùng theo chiều thẳng đứng và ngang cần được kết hợp.
Tải trọng cố định có mặt trong suốt quá trình thử. So với tải trọng biến đổi tác động lên thiết bị sân chơi, trong hầu hết các trường hợp, tải trọng cố định nhỏ, và do đó không yêu cầu hệ số an toàn bổ sung nào cho tải trọng cố định trong các phép thử.
C.2.2 Hệ số an toàn cho thử nghiệm loạt các phép thử tương đồng
Phải sử dụng hệ số an toàn sau đây cho loạt các phép thử tương đồng trong đó không phải mọi mẫu thử đều được thử:
= 0 đối với các ảnh hưởng thuận lợi;
= 2,0 đối với các ảnh hưởng bất lợi.
C.2.3 Hệ số an toàn cho thử nghiệm trên một sản phẩm duy nhất
Phải sử dụng hệ số an toàn sau đây cho mọi mẫu thử, bao gồm các sản phẩm duy nhất được thử:
= 0 đối với các ảnh hưởng thuận lợi;
= 1,35 đối với các ảnh hưởng bất lợi.
C.3 Tải trọng tác dụng
C.3.1 Tải trọng điểm
Không được vượt quá các kích thước sau khi tác dụng tải trọng lên một bộ phận của kết cấu:
- bộ phận của thiết bị: l ≤ 0,1 m;
- bộ phận của bề mặt: a ≤ 0,1 m x 0,1 m
trong đó
l là chiều dài giá đỡ của tải trọng thử (tính bằng mét);
a là bề mặt giá đỡ của tải trọng thử (tính bằng mét).
Để mô phỏng việc truyền tải do một người dùng gây ra cho kết cấu, tải trọng thường được tác dụng trên một chiều dài không quá 0,1 m.
C.3.2 Tải trọng đường
Tải trọng đường có thể được biểu thị bằng các tải trọng điểm phân bố đều nhau cách nhau không quá 0,6 m. Chiều dài giá đỡ chịu tác dụng của các tải trọng điểm có thể lên tới 0,6 m.
C.3.3 Tải trọng bề mặt
Tải trọng bề mặt có thể được biểu thị bằng các tải trọng điểm phân bố đều nhau theo mạng lưới có khoảng giãn cách không quá 0,6 m x 0,6 m.
Bề mặt giá đỡ chịu tác dụng của các tải trọng điểm phải nhỏ hơn 0,6 m x 0,6 m.
D.1 Yêu cầu chung
Trừ khi có quy định khác, dung sai của các dụng cụ dò cho phép như sau:
a) ± 1 mm đối với kích thước; và
b) ± 1° đối với các góc.
Trong các tình huống có nghi ngờ về dung sai khi sử dụng các dụng cụ dò, cần thực hiện phép đo chính xác để đảm bảo khe hở phù hợp với kích thước danh nghĩa của dụng cụ dò.
Tất cả các thử nghiệm phải được thực hiện theo cách dễ bị mắc kẹt nhất.
D.2 Kẹt đầu và cổ
D.2.1 Khe hở được bao kín hoàn toàn
D.2.1.1 Thiết bị, dụng cụ
Dụng cụ dò, như được minh họa trong Hình D.1.
Kích thước tính bằng milimét
a) Dụng cụ dò E (đầu nhỏ)
Hình D.1 - Dụng cụ dò để xác định sự mắc kẹt của đầu và cổ trong các khe hở được bao kín hoàn toàn
b) Dụng cụ dò C (mô phỏng thân)
c) Dụng cụ dò D ( đầu lớn)
CHÚ DẪN
1 tay cầm
Hình D.1 - Dụng cụ dò dể xác định sự mắc kẹt của đầu và cổ trong các khe hở được bao kín hoàn toàn
D.2.1.2 Cách tiến hành
Đặt lần lượt các dụng cụ dò như được minh họa trong Hình D.1 vào mỗi khe hở có liên quan. Ghi lại và báo cáo sự lọt qua của bất kỳ dụng cụ dò nào qua khe hở. Nếu bất kỳ dụng cụ dò nào không dễ dàng lọt qua khe hở thì tác dụng một lực (222 ± 5) N lên dụng cụ dò. Khi sử dụng dụng cụ dò mô phỏng thân thì việc ép cơ thể qua khe hở trước tiên sẽ an toàn hơn. Ấn dụng cụ dò có đường trục vuông góc với mặt phẳng của khe hở.
CHÚ THÍCH Các kích thước của dụng cụ dò D dựa trên các kích thước của trẻ lớn hơn và do đó, sẽ có dung sai lớn nếu đánh giá thiết bị sử dụng cho trẻ nhỏ.
D.2.2 Khe hở một phần và khe hở dạng chữ V
D.2.2.1 Thiết bị, dụng cụ
Dưỡng thử, như được minh họa trong Hình D.2.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
A Phần “A” của dụng cụ dò
B Phần “B” của dụng cụ dò
B1 Phần thành gờ
Hình D.2 - Dưỡng thử để đánh giá sự mắc kẹt đầu và cổ kẹt trong các khe hở một phần và khe hở chữ V
D.2.2.2 Cách tiến hành
Đặt phần 'B' của dưỡng vào giữa và vuông góc với đường bao của khe hở, như trong Hình D.3. Ghi lại và báo cáo xem dưỡng có lọt hẳn qua đường bao của khe hở hay không, hoặc có hay không việc không thể đưa toàn bộ chiều dày của dưỡng vào khe hở.
Nếu có thể đưa dưỡng vào đến độ sâu lớn hơn chiều dày của dưỡng (45 mm), thì đưa phần 'A' của dưỡng vào sao cho đường tâm của nó thẳng hàng với đường tâm của khe hở để kiểm tra các đầu mút của khe hở cũng như đường tâm.
Đảm bảo rằng mặt phẳng của dưỡng song song và thẳng hàng với khe hở, như được thể hiện trong Hình D.4
Đưa dưỡng dọc theo khe hở cho đến khí bị chặn lại bởi đường bao của khe hở. Ghi lại và báo cáo kết quả bao gồm góc của đường tâm của dưỡng so với trục thẳng đứng và trục ngang (xem Hình D.4 ) vì quá trình này sẽ xác định các yêu cầu đạt/không đạt được đưa ra trong 4.2.7.2. Ví dụ về đánh giá các phạm vi góc khác nhau được nêu trong Hình D.5 và H.6.
a)
b)
CHÚ DẪN
1 có thể đưa vào được
2 không thể đưa vào được
Hình D.3 - Phương pháp đưa phần “B” của dưỡng vào khe hở
|
|
a) |
b) |
c) |
CHÚ DẪN
1 phạm vi 1
2 phạm vi 2
3 phạm vi 3
a góc lắp đặt để đánh giá phạm vi
b đường tâm của dưỡng
c kiểm tra tất cả các góc lắp đặt
A phần A (xem Hình D.2)
B phần B (xem Hình D.3)
Hình D.4 - Kiểm tra tất cả các góc lắp đặt để xác định phạm vi
Kích thước tính bằng milimét
a) Đạt nếu phần trước đưa hoàn toàn vào khe hở tới độ sâu lớn nhất (độ sâu vai dưỡng) 265 mm
b) Không đạt
Hình D.5 - Phương pháp đưa phần ‘A’ của dưỡng vào khe hở đối với phạm vi 1
c) Đạt
CHÚ DẪN
> 600 mm = cao hơn 600 mm so với bề mặt chơi
< 600 mm = thấp hơn 600 mm so với bề mặt chơi
A - Phần A (xem hình D.2)
B - Phần B ( xem hình D.2)
Hình D.5 - Phương pháp đưa phần 'A' của dưỡng vào khe hở đối với phạm vi 1
CHÚ DẪN
a) đạt
b) không đạt
c) đạt nhưng không phải là yêu cầu tối thiểu
1 - dụng cụ dò lớn D
A - Phần A (xem hình D.2)
B - Phần B ( xem hình D.2)
Hình D.6 - Phương pháp đưa phần 'A' của dưỡng sau đó đưa vai dưỡng hoặc dụng cụ dò D vào khe hở đối với phạm vi 2
D.3 Mắc kẹt quần áo (phép thử các hạt, cúc, nút ở đầu dây rút trên quần áo)
D.3.1 Thiết bị, dụng cụ
Dụng cụ thử nghiệm, như trong Hình D.7 a), bao gồm:
- các hạt, cúc, nút như trong Hình D.7 b), được làm bằng vật liệu polyamit (PA) (ví dụ: nylon), polytetrafluoroetylen (PTFE);
- dây xích, như trong Hình D.7 c);
- vòng đai, có thể tháo rời và trượt dễ dàng;
- cột.
Kích thước tính bằng milimét
c) Dây xích
|
|
a) Dụng cụ thử hoàn chỉnh |
b) Hạt (cúc hoặc nút gắn ở đầu dây xích) |
CHÚ DẪN
1 cột
2 dây xích
3 hạt hoặc cúc hoặc nút
4 vòng đai
Hình D.7 - Dụng cụ thử
D.3.2 Cách tiến hành
D.3.2.1 Cầu trượt
Đặt dụng cụ thử thẳng đứng tại vị trí cách điểm chuyển tiếp giữa vùng bắt đầu và vùng trượt của cầu trượt 200 mm và tại vị trí phù hợp, như trong Hình D.8. Đối với cầu trượt có chiều rộng lớn hơn 400 mm, phép thử phải được thực hiện hai lần với đế được đặt ở cả hai đầu của chiều rộng của đường trượt như trong Hình D.8.
Đặt ngẫu nhiên hạt (cúc, nút) và dây xích dưới tác động của trọng lượng bản thân vào tất cả các vị trí, mà không bổ sung lực hoặc tác động gì thêm.
CHÚ THÍCH Mục đích của phép thử này là lặp lại chuyển động tự nhiên của hạt (cúc, nút).
Trường hợp dụng cụ thử nghiệm bị tắc nghẽn, tác dụng một lực tối đa 50 N theo hướng chuyển động cưỡng bức. Nếu dụng cụ hết tắc nghẽn thì vị trí này trong thiết bị đạt yêu cầu của phép thử.
Ghi lại và báo cáo bất kỳ điểm nào xảy ra mắc kẹt của hạt (cúc, nút) hoặc dây xích
Kích thước tính bằng milimét
|
|
Cầu trượt hẹp |
Cầu trượt rộng |
CHÚ DẪN
1 đường tâm
Hình D.8 - Vị trí của dụng cụ thử trên cầu trượt
D.3.2.2 Cột tụt
Thực hiện phép thử ở hai vị trí khác nhau trên dụng cụ thử theo mục a) hoặc b);
a) Dụng cụ thử hoàn chỉnh (xem Hình D.7a):
Đặt dụng cụ thử thẳng đứng tại rìa (mép) của bệ sàn tại điểm gần với cột tụt nhất.
b) Hạt (cúc, nút)/dây xích:
Tháo hạt (cúc, nút)/dây xích khỏi dụng cụ thử hoàn chỉnh và đặt vào vị trí phía trên cách bề mặt của bệ sản liền kề 1 800 mm hoặc ở điểm cao nhất trên cột tụt, nếu cột tụt kéo dài < 1 800 mm (xem Hình D.9).
Đặt ngẫu nhiên hạt (cúc, nút) và dây xích dưới tác động của trọng lượng bản thân vào tất cả các vị trí mà không bổ sung lực hoặc tác động gì thêm, sử dụng dụng cụ thử như nêu trong a) và sau đó là như nêu trong b).
CHÚ THÍCH Mục đích của phép thử này là lặp lại chuyển động tự nhiên của hạt (cúc, nút).
Trường hợp dụng cụ thử nghiệm bị tắc nghẽn, tác dụng một lực tối đa 50 N theo hướng chuyển động cưỡng bức. Nếu dụng cụ hết tắc nghẽn thì vị trí này trong thiết bị đạt yêu cầu của phép thử.
Lặp lại phép thử như nêu trong b) cho toàn bộ chiều dài của cột tụt xuống đến điểm cách mặt đất 1 000 mm.
Ghi lại và báo cáo bất kỳ điểm nào xảy ra mắc kẹt của hạt (cúc, nút) hoặc dây xích.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 Bệ sàn bắt đầu
Hình D.9 - Vị trí của dụng cụ thử nghiệm trên cột tụt
D.3.2.3 Mái
Tháo hạt (cúc, nút), dây xích và vòng đai khỏi cột đơn của dụng cụ thử nghiệm hoàn chỉnh (xem D.3.1). Đặt ngẫu nhiên hạt (cúc, nút) và dây xích dưới tác động của trọng lượng bản thân vào tất cà các vị trí ở đỉnh hoặc dọc theo bề mặt của mái mà không bổ sung lực hoặc tác động gì thêm.
Nếu hạt (cúc, nút) và dây xích không lọt qua, tác dụng một lực tối đa 50 N theo hướng chuyển động trượt tiềm năng của người dùng. Nếu hạt (cúc, nút) và dây xích không bị mắc kẹt thì vị trí này trong thiết bị đạt yêu cầu của phép thử.
Ghi lại và báo cáo bất kỳ điểm nào xảy ra mắc kẹt của hạt (cúc, nút) hoặc dây xích
D.4 Kẹt ngón tay
D.4.1 Thiết bị, dụng cụ
Thanh ngón tay, được mô tả trong Hình D.10.
Kích thước tính bằng milimét
a) Thanh ngón tay đường kính 8 mm
b) Thanh ngón tay đường kính 25 mm
c) Thanh ngón tay được kết hợp xen nhau
CHÚ DẪN
SR bán kính hình cầu
Hình D.10 - Thanh ngón tay
D.4.2 Cách tiến hành
Ấn thanh ngón tay đường kính 8 mm vào tiết diện ngang nhỏ nhất của khe hở và xoay nó như minh họa trong Hình D.11.
Ghi lại và báo cáo nếu thanh ngón tay đi vào khe hở và nếu nó bị chặn lại ở bất kỳ vị trí nào khi di chuyển qua cung hình nón như trong Hình D.11.
Nếu thanh ngón tay đường kính 8 mm lọt qua được khe hở, thì sử dụng thanh ngón tay đường kính 25 mm.
Ghi lại và báo cáo xem thanh ngón tay đường kính 25 mm có lọt qua khe hở hay không và nếu lọt qua thì không được đi vào vị trí mắc kẹt ngón tay khác ở vị trí nhỏ hơn 100 mm. Xem hình D.12.
Kích thước tính bằng milimét
Hình D.11 - Xoay thanh ngón tay đường kính 8 mm
|
|
|
|
Không đạt |
Không đạt |
Đạt |
|
|
|
||
Không đạt |
Đạt |
||
Hình D.12 -Thanh ngón tay đi vào
D.5 Khe hở (lỗ) dây xích
D.5.1 Thiết bị, dụng cụ
Thanh thử, như được mô tả trong Hình D.13
Kích thước tính bằng milimét
Hình D.13 -Thanh thử dây xích
D.5.2 Cách tiến hành
Sử dụng thanh đường kính 8,6 mm để thử khe hở dây xích.
Ghi lại và báo cáo nếu thanh đi qua khe hở.
Nếu thanh đường kính 8,6 mm đi qua khe hở và khe hở dây xích là một phần của mối nối thì sử dụng thanh đường kính 12 mm.
Ghi lại và báo cáo nếu thanh đường kính 12 mm đi qua khe hở dây xích.
D.6 Đo hiệu ứng bật lại của thiết bị nhún bật
Vật hình trụ có đường kính Φ360 ± 5) mm và khối lượng (69,5 ± 3) kg được thả xuống tâm hình học của giường treo từ độ cao 900 mm như minh họa trong Hình D.14. Ghi lại độ cao bật lại.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
G = khối lượng của vật thử, (69,5 ± 3) kg;
d = đường kính của vật thử, (Φ360 ± 5) mm
hd = độ cao rơi, 900 mm;
hReBE = hiệu ứng bật lại
Hình D.14 - Nguyên tắc thử hiệu ứng bật lại của thiết bị nhún bật
Tổng quan về các tình huống mắc kẹt có thể xảy ra
Bảng E.1 - Tổng quan về các tình huống kẹt có thể xảy ra
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
Khe hở được bao kín hoàn toàn |
Khe hở được bao kín một phần |
Khe hở chữ V |
Chỗ nhô ra |
Bộ phận chuyển động của thiết bị
|
|||
Cứng vững |
Không cứng vững |
||||||
A |
Cả người |
|
|
|
|
|
|
B |
Đầu/cổ đầu vào trước |
|
|
|
|
|
|
C |
Đầu/cổ chân vào trước |
|
|
|
|
|
|
D |
Cánh tay và bàn tay |
|
|
|
|
|
|
E |
Chân và bàn chân |
|
|
|
|
|
|
F |
Ngón tay |
|
|
|
|
|
|
G |
Quần áo |
|
|
|
|
|
|
H |
Tóc |
|
|
|
|
|
|
Minh họa về tính toán chiều cao rơi tự do (FHF)
Chú dẫn cho Bảng F.1, Bảng F.2, Bảng F.3, Bảng F.4 và Bảng F.5 như sau:
Chiều cao rơi tự do tối đa
Vị trí đỡ cơ thể (độ cao)
Trọng tâm gần đúng
Chiều cao rơi tự do yêu cầu phải có mức độ giảm chấn thích hợp.
Bảng F.1 - Đứng/Đi bộ
Kích thước tính bằng mét
|
SW1 |
SW2 |
SW3 |
FHF |
Bê sàn |
Đồ chơi cưỡi, quay tròn |
Đồ chơi cưỡi, bập bênh |
4,0 |
|
|
|
3,5 |
|
|
|
3,0 |
|
|
|
2 5 |
|
|
|
20 |
|
||
1,5 |
|
||
1,0 |
|
|
|
0,5 |
|
|
|
0,0 |
|
|
|
Cách thức chơi |
Đứng, đi bộ |
Đường vòng |
Bập bênh |
|
3,0 |
1,0 |
1,0 |
|
Chân |
Chân |
Chân/tay |
|
3,7 |
1,7 |
1,7 |
|
>0 6 |
>0,0 |
>0,0 |
Bảng F.2 - Ngồi
Kích thước tính bằng mét
|
S1 |
S2 |
S3 |
S4 |
S5 |
S6 |
S7 |
FHF |
Cầu trượt |
Đu |
Đồ chơi cưỡi, bập bênh loại 5 và 6 |
Cáp treo |
Đồ chơi cưỡi, bập bênh loại 1 |
Đồ chơi cưỡi, quay tròn |
Đồ chơi cưỡi, bập bênh loại 2A đến 4 |
4,0 |
|
|
|
|
|
|
|
3,5 |
|
|
|
|
|
|
|
3,0 |
|
|
|
|
|
||
2,5 |
|
|
|
|
|
||
2,0 |
|
|
|
|
|||
1.5 |
|
|
|
|
|
|
|
1,0 |
|
|
|
|
|
||
0,5 |
|
|
|
|
|
||
0,0 |
|
|
|
|
|
|
|
Cách thức chơi |
Trượt |
Đánh đu |
Bập bênh loại 5 và 6 |
Hành trình cuả cáp treo |
Bập bênh loại 1 |
Vòng quanh |
Bập bênh loại 2A đến 4 |
|
3,0 |
3,0 |
2,0 |
2,0 |
1,5 |
1,0 |
1,0 |
|
Chỗ ngồi |
Chỗ ngồi |
Chỗ ngồi |
Chỗ ngồi |
Chỗ ngồi |
Chỗ ngồi |
Chỗ ngồi |
|
3,3 |
3,0 |
2,3 |
2,3 |
1,8 |
1,3 |
1,3 |
|
> 0,0 |
> 0,0 |
>0,0 |
> 0,0 |
> 0,0 |
> 0,0 |
> 0,0 |
Bảng F.3 - Treo
Kích thước tính bằng mét
|
H1 |
H2 |
H3 |
H4 |
H5 |
H6 |
FHF |
Thòng lọng/ vòng (linh hoạt) |
Thòng lọng/vòng (cứng vững) |
Thanh (cứng vững) |
Thanh (nhào lộn) |
Cáp treo (vòng, thanh) |
Đồ chơi cưỡi, quay tròn (vòng, thanh) |
4,0 |
|
|
|
|
|
|
3,5 |
|
|
|
|
|
|
3,0 |
|
|
|
|||
2,5 |
||||||
2,0 |
||||||
1,5 |
|
|||||
1,0 |
|
|||||
0,5 |
|
|
|
|
|
|
0,0 |
|
|
|
|
|
|
Cách thức chơi |
Đi bằng tay |
Đi bằng tay |
Đi bằng tay |
Tập thể dục dụng cụ |
Di chuyển trên cáp treo |
Di chuyển trên cáp treo |
|
3,0 |
3,0 |
3,0 |
3,0 |
(3,0-1,5) 1,0 |
(2,5-1,5) 1,0 |
|
Tay |
Tay |
Tay |
Tay |
Tay |
Tay |
|
3,0 |
3,0 |
3,0 |
3,0 |
2,0 |
1,5 |
|
>0,6 |
> 0,6 |
>0,6 |
> 0,6 |
> 0,0 |
> 0,0 |
Bảng F.4 - Treo/ Leo trèo
Kích thước tính bằng mét
|
HC1 |
HC2 |
HC3 |
FHF |
Thang có thanh đặt ngang |
Hai thanh ngang |
Thanh ngang (cứng vững) |
4,0 |
|
|
|
3,5 |
|
|
|
3,0 |
|||
2,5 |
|||
2,0 |
|||
1,5 |
|||
1,0 |
|
|
|
0,5 |
|
|
|
0,0 |
|
|
|
Cách thức chơi |
Đi bằng tay |
Đi bằng tay |
Đi bằng tay |
|
3,0 |
3,0 |
3,0 |
|
Tay |
Tay |
Tay |
|
2,0 |
2,0 |
2,0 |
|
> 0,6 |
> 0,6 |
> 0,6 |
Bảng F.5 - Leo trèo
Kích thước tính bằng mét
|
C1 |
C2 |
C3 |
«—J |
FHF |
Cột tụt |
Dây bện |
Lưới leo |
Leo thẳng đứng (đá, lưới) |
4,0 |
|
|
|
|
3,5 |
|
|
|
|
3,0 |
|
|||
2,5 |
|
|||
2,0 |
|
|||
1,5 |
|
|
||
1,0 |
|
|
||
0,5 |
|
|
|
|
0,0 |
|
|
|
|
Cách thức chơi |
Trượt/ leo trèo |
Leo trèo |
Leo trèo |
Leo trèo |
|
(4,0-1,0) 3,0 |
(4,0-1,0) 3,0 |
(4,0-1,0) 3,0 |
3,0 |
|
Bàn chân, bàn tay, chân |
Bàn chân, bàn tay, chân |
Bàn chằn,bàn tay, chân |
Bàn chân, bàn tay, chân |
|
3,7 |
> 3,0 |
> 3,0 |
> 2,0 |
|
> 0,6 |
> 0,6 |
> 0,6 |
> 0,6 |
Xem Hình G.1 và Bảng G.1 về ví dụ minh họa phép thử sàng.
CHÚ DẪN
y đạt % tích lũy
X lỗ sàng hình vuông, tính bằng milimét
Hình G.1 - Minh họa phép thử sàng
Bảng G.1- Kết quả của phép thử
% Đạt |
Sàng mm |
100 |
4.000 |
100 |
3.150 |
99 |
2.800 |
94 |
2.000 |
85 |
1.410 |
61 |
1.000 |
36 |
0.710 |
22 |
0 500 |
11 |
0.355 |
3 |
0.250 |
0.4 |
0.180 |
0.1 |
1.125 |
0 |
0.090 |
0 |
0.063 |
Quy trình xác nhận mức giảm chấn thích hợp sau khi lắp đặt bề mặt giảm chấn
CHÚ THÍCH 1 Phụ lục này không dành cho thiết bị chơi được bao kín hoàn toàn theo EN 1176-10.
Ngay sau khi hoàn thành việc lắp đặt và trước khi sử dụng/trước khi sử dụng lần đầu tiên, việc tuân thủ các yêu cầu của 4.2.8.5 phải được xác nhận là phù hợp yêu cầu thiết kế, theo thỏa thuận giữa nhà cung cấp và nhà vận hành:
a) Việc tuân thủ hoàn toàn các yêu cầu trong 4.2.8.5 phải được kiềm tra bằng mắt thường và các phép đo.
b) Bề mặt giảm chấn phải được xác nhận là phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đã thỏa thuận giữa nhà cung cấp và nhà vận hành.
c) Độ dày của bề mặt giảm chấn trong mỗi không gian rơi phải được xác định và ghi lại.
d) Mức giảm chấn chấp nhận được phải được xác nhận.
CHÚ THÍCH 2 Trong trường hợp bề mặt được cung cấp phụ thuộc hoàn toàn hoặc một phần váo nền đất hoặc thảm cỏ, kết quả kiểm tra chiều cao rơi tới hạn có thể sẽ thay đổi theo thời gian hoặc điều kiện khí hậu. Vì các loại bề mặt này không được kiềm soát một cách khoa học cho nên cần căn cứ vào việc sử dụng liên tục của chúng để đánh giá rủi ro, thay vì kết quả kiểm tra đạt/không đạt.
e) Phải báo cáo kết quả kiểm tra lắp đặt cột. Báo cáo phải bao gồm:
1) viện dẫn tiêu chuẩn này, tức là TCVN 12721-1:2020
2) địa điểm, ngày và điều kiện hiện trường lắp đặt (nhiệt độ, độ ẩm, v.v..);
3) mô tả bề mặt giảm chấn và, nơi có thể tiếp cận, chất nền;
4) xác nhận mức độ giảm chấn thích hợp;
5) xác nhận sự phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của nhà sản xuất/nhà cung cấp, nếu có;
6) chi tiết về tình trạng của bề mặt giảm chấn, bao gồm mọi khuyết tật quan sát được;
7) xác nhận sự phù hợp của bề mặt giảm chấn với các yêu cầu về các vùng chịu va đập (xem 4.2.8.5) liên quan đến các thiết bị sân chơi được lắp đặt (chiều cao rơi tự do), kích thước và tính năng của bề mặt giảm chấn);
8) nếu thích hợp, cần có chú thích lưu ý rằng kết quả thử chiều cao rơi tới hạn thực tế sẽ thay đổi theo thời gian hoặc điều kiện khí hậu. Nếu cần có thể tiến hành thử nghiệm tại hiện trường theo TCVN 12722. Tuy nhiên, kết quả phải được đánh giá bằng đánh giá rủi ro, thay vì kết quả thử đạt/không đạt. Bề mặt nên được kiểm tra bằng mắt thường xuyên để phát hiện các dấu hiệu hư hỏng. Tần suất kiểm tra này có thể cần phải tăng đối với các bề mặt được sử dụng nhiều, khi điều kiện khắc nghiệt hoặc nếu bị phá hoại.
(Tham khảo)
I.1 Tổng quan
Độ lệch A: Không có quy định chung về độ lệch. Một số quốc gia áp dụng như sau:
I.2 Pháp |
|
Quy định chung Nghị định số 96-1136 ngày 1 tháng 12 năm 1996 các yêu cầu an toàn cho sân chơi công cộng |
|
Mục 4.2.8.5.3 |
Phụ lục II, 3, a) |
Các yêu cầu trong điều 4.2.8.5.3 không được phép áp dụng ở Pháp khi lắp đặt thiết bị liên quan trên bề mặt không có đặc tính làm giảm va đập, ví dụ bitum, bê tông, đá dăm, gạch hoặc đá. |
Phần này của nghị định chỉ ra rằng “các bề mặt mà trẻ em có khả năng ngã xuống khi sử dụng thiết bị phải được phủ bằng các vật liệu làm giảm sự va đập phù hợp” . |
I.3 Đức
ở Đức Các yêu cầu của bề mặt trong vùng chịu va đập của thiết bị sân chơi và quy định với chiều cao rơi của thiết bị theo luật quốc gia Đức:
a) Sân chơi như các công trình kết cấu phải tuân theo mã xây dựng của Đức. cấu hình riêng của kết cấu theo tiêu chuẩn quốc gia Đức;
b) Luật về an toàn của thiết bị và sản phẩm [Artikel 1 Gesetz Liber die Bereitstellung von Produkten auf dem Markt (Produkts Richheitsgesetz - ProdSG)];
c) Yêu cầu của luật bảo hiểm tai nạn của Đức (GUV).
Như vậy, các yêu cầu được đưa ra trong Bảng 1.1.
Việc chi định bề mặt cho chiều cao rơi tự do không có rào cản đối với lĩnh vực thương mại. Do đó, ở Đức, Bảng 1.1 có hiệu lực thay vì Bảng 4.
Bảng I.1- Vật liệu phụ thuộc vào độ cao rơi tự do cho phép
STT |
Vật liệu bề mặt a |
Mô tả |
Độ dày lớp rải tối thiểu b mm |
Chiều cao rơi tối đa mm |
1 |
bê tông/ đá |
— |
— |
≤ 600 |
2 |
bề mặt bitum |
— |
— |
≤ 600 |
3 |
lớp đất mặt |
— |
— |
≤ 1 000 |
4 |
sân cỏ |
— |
— |
≤ 1 500 d |
5 |
vỏ cây (nông nghiệp) |
mảnh cỡ 20 mm đến 80 mm |
200 |
≤ 2 000 |
300 |
≤ 3 000 |
|||
6 |
dăm gỗ |
dăm [không có gỗ) không có vỏ và lá, kích thước mảnh 5 mm đến 30 mm |
200 |
≤ 2 000 |
300 |
≤ 3 000 |
|||
7 |
cát c |
cỡ hạt 0,2 mm đến 2 mm |
200 |
≤ 2 000 |
300 |
≤ 3 000 |
|||
8 |
sỏi c |
cỡ hạt 2 mm đến 8 mm |
200 |
≤ 2 000 |
300 |
≤ 3 000 |
|||
9 |
vật liệu khác hoặc độ dày khác |
Theo phép thử HIC (xem TCVN 12722) |
|
Độ cao rơi giới hạn như thử nghiệm |
a vật liệu bề mặt được chuẩn bị đúng cách để sử dụng trong các sân chơi trẻ em. b Đối với vật liệu rải nền, cần tăng thêm độ sâu tối thiểu là 100 mm để bù cho sự dịch chuyển (xem 4.2.8.5.1) c Không có hạt bùn hoặc đất sét. Kích thước hạt có thể được xác định bằng cách sử dụng phép thử sàng, như EN 933-1. d Xem 4.2.8.3.2. CHÚ THÍCH 2. |
Yêu cầu của UK: Quy trình xác nhận mức độ giảm chấn thích hợp sau khi lắp đặt bề mặt giảm chấn
K.1 Những thay đổi đáng kể trong các yêu cầu thử nghiệm mức độ giảm chấn (hấp thụ) của bề mặt sản chơi đã được đưa vào phiên bản này của tiêu chuẩn (xem 5,2) để phản ánh các thay đổi chung về cung cấp bề mặt. UK áp dụng Phụ lục này để thay thế cho Phụ lục H, điều này phản ánh thực tiễn hiện tại đã được chứng minh trong suốt thời gian lưu hành của tiêu chuẩn này là hợp lý và tương xứng.
Thử nghiệm hoặc xác nhận các tính chất của bề mặt giảm chẩn sau khi lắp đặt, không phải là một yêu cầu của UK. UK đặc biệt khuyến cáo nhà vận hành xác nhận rằng bất kỳ bề mặt nào được cung cấp đều có mức độ giảm chấn thích hợp cho chiều cao rơi tới hạn của thiết bị sân chơi; điều này cần được xác nhận bởi phép thử chứng nhận của phòng thí nghiệm đã đăng ký UKAS. Đối với kiểm tra lắp đặt cột đơn, độ sâu của bề mặt được xem xét phải được xác định và cung cấp cho người vận hành, để so sánh với phép thử chứng nhận gốc này.
Đối với tất cả các bề mặt, điều quan trọng là phải duy trì mức độ giảm chấn thích hợp cho chiều cao rơi tới hạn. Trong các trường hợp bề mặt rải đầy, cần thực hiện xác nhận thường xuyên vì các bề mặt này sẽ rắn chắc và phân tán làm giảm độ sâu và các tính chất làm giảm va đập của chúng trong quá trình sử dụng bình thường.
Một số sản phẩm dựa trên sự kết hợp của sàn phẩm và bề mặt mà chúng được lắp đặt để đạt được chiều cao rơi tới hạn của chúng, chẳng hạn như việc sử dụng có. Bề mặt hình thành, ví dụ: đất, trên đó các sản phẩm này được lắp đặt có thể khác nhau tùy theo vị trí. Tính chất chiều cao rơi tới hạn của chúng có thể bị ảnh hưởng bởi khí hậu, độ ẩm và độ nén của bề mặt hình thành của chúng. Các tính chất làm giảm va đập bề mặt tổng thể của chúng, do đó không thể được đảm bảo bằng việc chứng nhận.
Chỉ riêng cỏ, trên các sân chơi, với cường độ sử dụng thấp, có thể được sử dụng bên dưới và xung quanh thiết bị chơi mà không cần phải lắp đặt các bề mặt giảm chấn đặc biệt.
- Chiều cao rơi tối đa của thiết bị nhỏ hơn 1500 mm.
- Cỏ phải có ít nhất 150 mm đất trên cùng bên dưới cỏ.
CHÚ THÍCH Đánh giá hợp lý có thể được thực hiện bằng cách đẩy bằng tay theo phương thẳng đứng một dụng cụ dò mỏng, chẳng hạn như tuốc nơ vít vào đất, đến độ sâu 150 mm tại các vị trí thường xuyên và hay xảy ra va đập, mà không bị cản trở bởi chất rắn, như đá, gạch hoặc rễ cây.
- Cần đảm bảo rằng cỏ sẽ có thể tươi xanh trong suốt cả năm và không bị chết và thành bùn hoặc đắt trống. Độ hấp thụ va đập phụ thuộc vào rễ giữ cấu trúc đất không bị nén.
- Có thể thay thế bề mặt hoặc có biện pháp chống xói mòn bề mặt, nhưng không được có điểm trơn hoặc cạnh cứng.
[1] EN 71 (tất cả các phần), An toàn đồ chơi trẻ em.
[2] EN 933-1, Thử nghiệm tính chất hình học của cốt liệu - Phần 1: Xác định sự phân bố kích thước hạt - Phương pháp sàng.
[3] EN 12572 (tất cả các phần), Hệ thống leo nhân tạo.
[4] EN 1176-2, Thiết bị và bề mặt sân chơi - Phần 2: Các yêu cầu an toàn cụ thể bổ sung và phương pháp thử cho đu.ss
[5] EN 1176-3, Thiết bị và bề mặt sân chơi - Phần 3: Các yêu cầu an toàn cụ thể bổ sung và phương pháp thử nghiệm cho các cầu tuột.
[6] EN 1176-7, Thiết bị và bề mặt sân chơi - Phần 7: Hướng dẫn lắp đặt, kiềm tra, bảo dưỡng và vận hành.
[7] EN 1176-10, Thiết bị và bề mặt sân chơi - Phần 10: Yêu cầu an toàn cụ thể bổ sung và phương pháp thử đối với thiết bị chơi được bao kín hoàn toàn.
[8] QUY ĐỊNH (EC) số 1907/2006 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 18 tháng 12 năm 2006 về Đăng ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế hóa chất (REACH), thành lập Cơ quan Hóa chất Châu Âu, sửa đổi Chỉ thị 1999/45/EC và bãi bỏ Quy định của Hội đồng (EEC) số 793/93 và Quy định của Ủy ban (EC) số 1488/94 cũng như Chỉ thị của Hội đồng 76/769/EEC và Chỉ thị của Ủy ban 91/155/EEC, 93/67/EEC, 93/105/EC và 2000/21/EC.
[9] Chỉ thị 2001/95/EC của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 3 tháng 12 năm 2001 về an toàn sản phẩm nói chung.
[10] EN 13219, Thiết bị thể dục - Tấm bạt lò xo căng trên khung (để nhào lộn) - Yêu cầu về chức năng và an toàn, phương pháp thử.
[11] EN 913, Thiết bị thể dục-Yêu cầu an toàn chung và phương pháp thử.
[12] CEN/TR 16879: 2016, Địa điểm sân chơi và các phương tiện giải trí khác - Tư vấn về các phương pháp định vị và phân tách.
[13] CEN/TR 16598, Bộ sưu tập các cơ sở hợp lý đối với EN 1176 - Yêu cầu.
[14] Hướng dẫn 14 của CEN/CLC, An toàn cho trẻ em - Hướng dẫn đưa vào các tiêu chuẩn.
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu an toàn
4.1 Vật liệu
4.2 Thiết kế và chế tạo
5 Kiểm tra xác nhận sự phù hợp và báo cáo
5.1 Yêu cầu chung
5.2 Xác nhận mức giảm chấn thích hợp sau khi lắp đặt bề mặt giảm chấn
6 Thông tin được cung cấp bởi nhà sản xuất/nhà cung cấp
6.1 Thông tin được cung cấp bởi nhà sản xuất/nhà cung cấp thiết bị sân chơi
6.2 Thông tin được cung cấp bởi nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp bề mặt giảm chấn
7 Ghi nhãn
7.1 Nhận dạng thiết bị
7.2 Đánh dấu vạch mức cơ bản
Phụ lục A (Quy định) Tải trọng
Phụ lục B (Quy định) Phương pháp tính sự toàn vẹn của kết cấu
Phụ lục C (Quy định) Phép thử vật lý tính toàn vẹn của kết cấu
Phụ lục D (Quy định) Thử nghiệm mắc kẹt
Phụ lục E (Tham khảo) Tổng quan về các tình huống mắc kẹt có thể xảy ra
Phụ lục F (Tham khảo) Minh họa về tính toán chiều cao rơi tự do (FHF)
Phụ lục G (Tham khảo) Minh họa phép thử sàng
Phụ lục H (Quy định) Quy trình xác nhận mức giảm chấn thích hợp sau khi lắp đặt bề mặt giảm chấn
Phụ lục I (Tham khảo) Độ lệch - A
Phụ lục K (Tham khảo) Yêu cầu của UK: Quy trình xác nhận mức độ giảm chấn thích hợp sau khi lắp đặt bề mặt giảm chấn
Thư mục tài liệu tham khảo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.