GIỐNG
CÂY LÂM NGHIỆP- CÂY GIỐNG CÁC LOÀI CÂY BẢN ĐỊA
PHẦN 16: PƠ MU
Forest tree
cultivar- Seedling of native plants
Part 16: Fokienia hodginsii (Dunn) Henry & Thomas
Lời nói đầu
TCVN 12714-16:2021 do Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12714: Giống cây Lâm nghiệp - Cây giống các loài cây bản địa gồm các phần sau:
TCVN 12714-1:2019, Phần 1: Xoan ta;
TCVN 12714-2:2019, Phần 2: Mỡ;
TCVN 12714-3:2019, Phần 3: Vối thuốc;
TCVN 12714-4:2019, Phần 4: Sao đen;
TCVN 12714-5:2021, Phần 5: Trám trắng;
TCVN 12714-6:2021, Phần 6: Giổi xanh;
TCVN 12714-7:2021, Phần 7: Dầu rái;
TCVN 12714-8:2021, Phần 8: Lát hoa;
TCVN 12714-9:2021, Phần 9: Sổi phảng;
TCVN 12714-10:2021, Phần 10: Sa mộc;
TCVN 12714 11:2021, Phần 11: Tếch;
TCVN 12714-12:2021, Phần 12: Tống quá sủ;
TCVN 12714-13:2021, Phần 13: Trám đen;
TCVN 12714-14:2021, Phần 14: Tông dù;
TCVN 12714-15:2021, Phần 15: Lim xanh;
TCVN 12714-16:2021, Phần 16: Pơ mu;
TCVN 12714 17:2021, Phần 17: Chò chỉ.
GIỐNG CÂY LÂM NGHIỆP-
CÂY GIỐNG
CÁC
LOÀI CÂY BẢN ĐỊA
PHẦN 16: PƠ MU
Forest tree
cultivar- Seedling of native plants
Part 16: Fokienia hodginsii (Dunn) Henry & Thomas
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về kỹ thuật và phương pháp kiểm tra đối với cây giống Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) Henry & Thomas) được nhân giống bằng hạt để trồng rừng.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn kỹ thuật nhân giống Pơ mu bằng hạt tham khảo Phụ lục A.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1
Cây giống (Seedling)
Cây con được trồng bằng hạt.
2.2
Cây mẹ (Mother tree)
Cây trưởng thành đang trong giai đoạn sinh sản được lấy từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán làm nguồn vật liệu để nhân giống.
2.3
Cây trội (Plus tree)
Cây tốt nhất được tuyển chọn trong rừng tự nhiên, rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng giống hoặc vườn giống được sử dụng để lấy vật liệu nhân giống.
2.4
Lô hạt giống (Seed lot)
Hạt giống thu từ một nguồn giống nhất định (lâm phần tuyển chọn, rừng giống, vườn giống, cây trội hoặc xuất xứ được công nhận) trong một vụ thu hoạch.
2.5
Lô cây giống (Seedling lot)
Các cây giống được sản xuất cùng một đợt theo cùng một phương pháp.
2.6
Nguồn giống (Seed source)
Nơi cung cấp vật liệu nhân giống bao gồm: lâm phần tuyển chọn, rừng giống chuyển hóa, rừng giống trồng, vườn giống, cây trội.
2.7
Rừng giống trồng (Seed production area)
Rừng giống được trồng bằng cây gieo ươm từ hạt thu hái từ cây trội và trồng không theo sơ đồ.
2.8
Rừng giống chuyển hóa (Seed stand)
Rừng giống được chọn từ những lâm phần tốt nhất trong rừng tự nhiên hoặc rừng trồng được tác động bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh theo quy định để lấy giống.
2.9
Vườn giống (Seed orchard)
Vườn được trồng theo sơ đồ nhất định từ các dòng vô tính (vườn giống vô tính) hoặc từ hạt của cây trội/cây mẹ (Vườn giống hữu tính) đã được tuyển chọn và công nhận.
Yêu cầu kỹ thuật các chỉ tiêu chất lượng của cây giống được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 - Yêu cầu kỹ thuật đối với cây giống Pơ mu
Chỉ tiêu |
Yêu cầu |
Nguồn gốc giống |
Hạt giống được thu từ nguồn giống đã được công nhận hoặc từ cây mẹ được chọn lọc từ các lâm phần tuyển chọn có địa chỉ rõ ràng. |
Tuổi cây |
Từ 14 tháng đến 18 tháng kể từ khi cấy cây con vào bầu |
Đường kính cổ rễ |
Tối thiểu 0,35 cm |
Chiều cao |
Tối thiểu 45 cm |
Hình thái chung |
Cây cứng cáp, không cụt ngọn, lá xanh, cây khỏe mạnh không bị võng lướt |
Bầu cây |
- Kích thước bầu: Đường kính tối thiểu là 10 cm, chiều cao tối thiểu là 16 cm. - Hình thái: Hỗn hợp ruột bầu đầy ngang mặt bầu hoặc thấp hơn từ 0,5 cm đến 1 cm, bầu không bị vỡ, bẹp. |
Tình trạng sâu, bệnh hại |
Không có biểu hiện sâu, bệnh hại trong lô cây giống |
4.1 Thời điểm kiểm tra
Khi cây giống xuất vườn đem trồng rừng.
4.2 Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống
Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của cây giống được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 - Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu kiểm tra cây giống Pơ mu
Tên chỉ tiêu |
Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu kiểm tra |
Nguồn giống |
Kiểm tra dựa vào hồ sơ nguồn gốc vật liệu nhân giống của toàn bộ lô cây giống. |
Tuổi cây |
Kiểm tra hồ sơ của cơ sở sản xuất cây giống liên quan đến thời gian gieo ươm của từng lô cây giống. |
Đường kính cổ rễ |
Sử dụng thước kẹp có khắc vạch đến mm; đo ngẫu nhiên 0,1 % số cây nhưng không ít hơn 30 cây và không quá đến 50 cây, đo tại vị trí sát mặt đất. |
Chiều cao |
Sử dụng thước kẻ vạch đến cm, đo ngẫu nhiên 0,1 % số cây nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây, đo từ mặt đất tới đỉnh sinh trưởng của cây. |
Hình thái chung |
Quan sát bằng mắt toàn bộ lô cây giống. |
Bầu cây |
Kích thước: sử dụng thước kẻ vạch đến cm đo đường kính và chiều cao bầu cây ngẫu nhiên 0,1 % số bầu cây nhưng không ít hơn 30 cây và không quá 50 cây. |
Hình thái: Quan sát bằng mắt toàn bộ lô cây giống. |
|
Tình trạng sâu, bệnh hại |
Quan sát bằng mắt toàn bộ lô cây giống. |
4.3. Kết luận kiểm tra
Lô giống đạt yêu cầu kỹ thuật, khi 100 % mẫu kiểm tra phù hợp với quy định tại Bảng 1.
5. Thông tin kèm theo lô cây giống
Thông tin kèm theo lô cây giống gồm:
- Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất.
- Tên giống, tuổi, các chỉ tiêu chất lượng chính.
- Mã hiệu nguồn giống.
- Mã hiệu lô hạt giống.
- Số lượng cây.
- Ngày xuất vườn.
Cây con trong khi vận chuyển phải đảm bảo thoáng, mát, không bị dập, gãy, không bị vỡ bầu;
Hướng dẫn kỹ thuật nhãn giống Pơ mu bằng hạt
A.1 Nguồn giống
- Nguồn gốc hạt giống
Hạt giống được thu từ nguồn giống được công nhận hoặc từ cây mẹ được chọn lọc từ các lâm phần có địa chỉ rõ ràng.
- Yêu cầu đối với cây mẹ lấy giống
Cây sinh trưởng tốt, thân thẳng, tán cân đối, không bị sâu bệnh, có hai vụ quả trở lên và tối thiểu 10 năm tuổi.
A.2 Kỹ thuật xử lý hạt giống
- Loại bỏ hết tạp vật, hạt lép sau đó ngâm trong dung dịch thuốc tím (KMnO4) nồng độ từ 0,1 % trong 10 min, vớt hạt ra rửa sạch.
- Xử lý hạt Pơ mu bằng cách ngâm trong nước có nhiệt độ ban đầu từ 40 °C đến 50 °C (2 sôi 3 lạnh) trong 24 h, sau đó ủ trong túi vải hoặc gieo trên cát ầm, khi hạt nảy mầm gieo vào bầu.
A.3 Kỹ thuật gieo hạt
- Chuẩn bị luống xếp bầu
+ Luống rộng 1 m, cao từ 3 cm đến 5 cm, dài từ 5 m đến 10 m, rãnh luống rộng từ 60 cm đến 80 cm.
+ Đất trên mặt luống phải được loại bỏ cỏ, các tạp vật và san cho phẳng.
- Kỹ thuật tạo bầu
+ Hỗn hợp thành phần ruột bầu gồm: 88 % đất tầng mặt + 10 % phân chuồng hoai hoặc 10 % phân hữu cơ vi sinh + 2 % supe lân. Vỏ bầu bằng Polyetylen, bầu có đáy, đục lỗ xung quanh, kích thước bầu: đường kính tối thiểu là 10 cm, chiều cao tối thiểu là 16 cm.
+ Bầu được xếp thành hàng sát nhau trên luống. Mép luống phải đắp bờ cao ít nhất 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả.
- Kỹ thuật gieo hạt
+ Trước khi gieo hạt cây con, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm và cần xử lý chống bệnh thối cổ rễ bằng cách phun thuốc Boócđô pha nồng độ từ 0,5 % đến 1 % và phun 0,25 L/m2 + Sau khi xử lý hạt tưới ầm hằng ngày trong thời gian khoảng 4 ngày đến 5 ngày khi hạt nứt nanh cấy vào bầu.
+ Tạo một lỗ ở giữa bầu, sâu từ 1,5 cm đến 2 cm, cây con được đặt vào giữa bầu và lấp đất lại.
A.4 Kỹ thuật chăm sóc cây con
- Tưới nước đủ ẩm cho cây vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát. Duy trì độ ẩm của đất trong bầu, trong 3 tháng đầu, mỗi ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới từ 3 L/m2 đến 4 L/m2.
- Sau khi cấy cây từ 3 ngày đến 5 ngày tiến hành kiểm tra, cây nào chết phải cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có một cây sinh trưởng và phát triển tốt.
- Cây con trong giai đoạn đầu cần duy trì độ che sáng, tháng thứ nhất che 75 %, tháng thứ hai che 50 %, tháng thứ ba che từ 15 % đến 25 %, sau đó dỡ bỏ dàn che hoàn toàn.
- Định kỳ 20 ngày/1 lần làm cỏ phá váng và tưới phân chuồng hoặc NPK nồng độ 1 %.
- Định kỳ đảo bầu và giãn bầu 3 tháng 1 lần, đảo bầu lần cuối trước khi trồng từ 2 tuần đến 3 tuần.
- Phòng trừ bệnh thối cổ rễ cho cây con bằng thuốc Boócđô, nồng độ từ 0,5 % đến 1 %, phun 0,25 L/m2.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1]. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2018. Thông tư 30/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 về việc Quy định Danh mục loài cây lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống; quản lý vật liệu giống cây trồng lâm nghiệp chính.
[2]. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2004. Các loài cây lá kim ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2004.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.