TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12400:2018
MẬT ONG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PROLIN
Honey - Determination of proline
Lời nói đầu
TCVN 12400:2018 được xây dựng trên cơ sở tham khảo tiêu chuẩn của Ủy ban mật ong quốc tế (IHC), 2009, Determination of proline;
TCVN 12400:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F18 Đường, mật ong và sản phẩm tinh bột biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
MẬT ONG - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PROLIN
Honey - Determination of proline
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng prolin trong mật ong.
CHÚ THÍCH Hàm lượng prolin là chỉ số chất lượng của mật ong và chỉ ra sự giả mạo khi hàm lượng giảm xuống dưới một giá trị xác định.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1
Hàm lượng prolin (proline content)
Hàm lượng prolin phát hiện được bởi ninhydrin so với chuẩn prolin theo phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH Hàm lượng prolin được biểu thị bằng miligam trên kilogam (mg/kg).
3 Nguyên tắc
Prolin và ninhydrin tạo thành một phức màu. Sau khi thêm 2-propanol đo độ hấp thụ tại bước sóng cực đại của dung dịch mẫu thử và dung dịch chuẩn. Hàm lượng prolin được xác định theo tỷ lệ.
4 Thuốc thử
Chỉ sử dụng thuốc thử tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có quy định khác.
4.1 Axit formic (HCOOH), độ tinh khiết từ 98 % đến 100 %.
4.2 Dung dịch ninhydrin, 3 % (thể tích)
Hoà tan 3,0 g ninhydrin trong 100 ml etylen glycol monometyl ete không chứa peroxit.
4.3 Dung dịch chuẩn prolin
4.3.1 Dung dịch chuẩn gốc prolin trong nước, 40 mg/50 ml
Pha loãng 40 mg prolin trong 50 ml nước.
4.3.2 Dung dịch chuẩn làm việc, 0,8 mg/25 ml
Pha loãng 1 ml dung dịch gốc (4.3.1) bằng nước đến 25 ml. Chuẩn bị dung dịch mới trong ngày làm việc.
4.4 2-propanol, 50 % trong nước.
5 Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.1 Máy đo quang phổ, có thể đo được bước sóng từ 500 nm đến 520 nm.
5.2 Cuvet, chiều dài đường quang 1 cm.
5.3 Ống phản ứng, có nắp đậy hoặc bằng nắp văn bằng borosilicat, thể tích danh định 20 ml.
5.4 Bình định mức, thể tích danh định 100 ml.
5.5 Nồi cách thủy, có thể điều chỉnh đến nhiệt độ đun sôi.
5.6 Cốc có mỏ.
5.7 Pipet.
5.8 Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,001 g
5.9 Sàng, cỡ lỗ 0,5 mm.
5.10 Tủ sấy, có thể duy trì nhiệt độ ở 40 °C.
6 Lấy mẫu
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này.
Điều quan trọng là mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc không bị thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.
7 Cách tiến hành
7.1 Chuẩn bị mẫu thử
a) Mật ong lỏng hoặc mật ong kết tinh không chứa chất ngoại lai
Đồng hóa mẫu phòng thí nghiệm bằng cách khuấy kỹ (ít nhất 3 min). Tiến hành cẩn thận để hạn chế tối đa không khí bị khuấy lẫn vào mẫu. Nếu mẫu mật ong kết tinh thành một khối cứng và chắc, có thể làm mềm trước bằng cách làm nóng trong tủ sấy (5.10) hoặc nồi cách thủy (5.5) ở nhiệt độ không quá 40 °C.
b) Mật ong lỏng hoặc mật ong kết tinh chứa chất ngoại lai
Loại bỏ các chất thô, sau đó khuấy mật ong ở nhiệt độ phòng và lọc qua sàng cỡ lỗ 0,5 mm (5.9). Nhẹ nhàng ép mật ong đã kết tinh bằng thìa qua sàng.
c) Mật ong sáp (nguyên tổ)
Tháo sáp ong, ép qua sàng cỡ lỗ 0,5 mm (5.9) (không cần đun nóng) để tách mật ong ra khỏi sáp.
7.2 Chuẩn bị dung dịch mẫu thử
Cân khoảng 5 g mật ong đã chuẩn bị (xem 7.1), chính xác đến 0,001 g, hòa tan vào 50 ml nước trong cốc có mỏ (5.6), chuyển định lượng vào bình định mức 100 ml (5.4). Pha loãng bằng nước đến vạch và lắc đều.
7.3 Phép xác định
Dùng pipet (5.7) lấy chính xác 0,5 ml dung dịch mẫu thử cho vào ống phản ứng (5.3) thứ nhất, 0,5 ml nước (mẫu thử trắng) vào ống phản ứng thứ hai và 0,5 ml dung dịch chuẩn prolin (4.3.2) vào ống phản ứng thứ ba. Thêm 1 ml axit formic (4.1) và 1 ml dung dịch ninhydrin (4.2) vào mỗi ống. Đậy ống cẩn thận và lắc mạnh trong 15 min. Đặt trong nồi cách thủy đun sôi (5.5) trong thời gian 15 min, nhúng các ống ngập trong dung dịch. Chuyển sang nồi cách thủy để ở 70 °C trong 10 min. Thêm 5 ml dung dịch 2-propanol trong nước (4.4) vào mỗi ống và đậy nắp ngay. Lấy ra khỏi nồi cách thủy 70 °C, để nguội và xác định độ hấp thụ trong khoảng 45 min đo ở bước sóng cực đại 510 nm, sử dụng cuvet 1 cm (5.2).
Cần chú ý hệ số hấp thụ quang không ổn định, do đó mỗi một lần đo cần thực hiện lặp lại 3 lần để xác định giá trị trung bình.
Việc tuân thủ thời gian đã nêu là rất quan trọng.
8 Tính và biểu thị kết quả
Hàm lượng prolin trong mẫu thử, X, được biểu thị theo miligam trên kilogam (mg/kg), tính theo Công thức (1):
|
(1) |
trong đó:
Em là độ hấp thụ của dung dịch mẫu thử;
Ea là độ hấp thụ của dung dịch chuẩn prolin (trung bình của hai lần đọc);
m1 là khối lượng prolin dùng để chuẩn bị dung dịch chuẩn, tính bằng miligam (m1 = 40 mg);
m2 là khối lượng của mẫu thử, tính bằng gam (g);
1000 là hệ số chuyển đổi từ gam sang kilogam;
V1 là thể tích dung dịch chuẩn gốc, tính bằng mililit (V1 = 50 ml);
V2 là thể tích dung dịch chuẩn gốc dùng để chuẩn bị dung dịch chuẩn làm việc, tính bằng mililit (V2 = 1 ml);
V3 là thể tích dung dịch chuẩn làm việc đã chuẩn bị, tính bằng mililit (V3 = 25 ml);
V4 là thể tích dung dịch chuẩn làm việc sử dụng cho phép xác định, tính bằng mililit (V4 = 0,5 ml);
V5 là thể tích dung dịch mẫu thử đã chuẩn bị, tính bằng mililit (V5 = 100 ml);
V6 là thể tích dung dịch mẫu thử đã sử dụng cho phép xác định, tính bằng mililit (V6 = 0,5 ml).
Thay các thể tích dung dịch đã sử dụng vào Công thức (1), thu được Công thức (2):
|
(2) |
9 Độ chụm
Các giá trị độ chụm dưới đây được xác định từ dữ liệu phân tích các mẫu mật ong. Các giá trị độ chụm này có thể không áp dụng được cho các dải nồng độ và nền mẫu khác với dải nồng độ và nền mẫu đã nêu.
9.1 Độ lặp lại
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, trong cùng một khoảng thời gian ngắn, không quá 5 % các trường hợp lớn hơn giá trị giới hạn lặp lại r nêu trong Bảng 1.
9.2 Độ tái lập
Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm đơn lẻ, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác nhau thực hiện, sử dụng thiết bị khác nhau, không quá 5% các trường hợp lớn hơn giá trị giới hạn tái lập R nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 - Giới hạn lặp lại và giới hạn tái lập
Số thứ tự mẫu |
Hàm lượng prolin trung bình, mg/kg |
Giới hạn lặp lại, r, mg/kg |
Giới hạn tái lập, R, mg/kg |
1 |
171 |
6,6 |
16,3 |
2 |
289 |
12,7 |
18,4 |
3 |
762 |
24,4 |
58,4 |
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ít nhất bao gồm các thông tin sau:
- mọi thông tin cần thiết cho việc nhận biết đầy đủ về mẫu;
- phương pháp lấy mẫu, nếu biết;
- phương pháp thử, viện dẫn tiêu chuẩn này;
- mọi điều kiện thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả;
- kết quả thử nghiệm thu được hoặc nếu kiểm tra độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] AOAC 979.20 Proline in Honey
[2] TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2:1994) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.