THÉP KHÔNG GỈ − THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Stainless steels − Chemical composition
Lời nói đầu
TCVN 10356:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 15510:2010
TCVN 10356:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17 Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THÉP KHÔNG GỈ - THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Stainless steels − Chemical composition
Tiêu chuẩn này liệt kê thành phần hóa học của các loại thép không gỉ được đồng ý bởi ISO/TC17/SC4, chủ yếu dựa trên cơ sở các thành phần của các yêu cầu kỹ thuật trong các tiêu chuẩn ISO, ASTM, EN, JIS, và GB (Trung Quốc) hiện hành. Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các dạng sản phẩm thép được gia công áp lực, bao gồm cả các thỏi đúc và vật liệu bán thành phẩm.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO 6929:1987, Steel products – Definitions and classification (Sản phẩm thép – Định nghĩa và phân loại).
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong ISO 6929:1987 và thuật ngữ,
định nghĩa sau:
3.1.
Thép không gỉ (stainless steel)
Thép có hàm lượng crom không thấp hơn 10,5 % (theo khối lượng) và có hàm lượng các bon không lớn hơn 1,2 % (theo khối lượng).
CHÚ THÍCH: Về phân loại các loại thép không gỉ theo tổ chức, thành phần và ứng dụng của chúng, xem Phụ lục C.
Thành phần hóa học của các loại thép không gỉ được cho trong Bảng 1.
CẢNH BÁO: Do ảnh hưởng nguy hiểm của chì (Pb) đến sức khỏe và các vấn đề môi trường, khuyến nghị sử dụng các loại thép dùng lưu huỳnh thay chì. Các loại thép này thường có các tính chất dễ cắt gọt tương đương.
5. Ký hiệu các loại thép so sánh được
Ký hiệu của thép theo tiêu chuẩn này dựa trên mã 10 chữ số được thể hiện dưới dạng 4 tiểu nhóm chữ số: 4 chữ số - 3 chữ số - 2 chữ số - 1 chữ số.
XXXX-YYY-ZZ-A
Ký hiệu của ISO cho mỗi loại thép dựa trên quyết định của ISO/TC17/SC4 có tính đến nhiều tiêu chuẩn và ký hiệu hiện có đang được sử dụng phổ biến.
Đặc biệt là các nguyên tắc dưới đây đã được sử dụng cho ký hiệu.
− Nhóm đầu tiên chứa 4 chữ số và so sánh được với ký hiệu của Châu Âu (các số EN) là số ở phía bên phải và có thêm ký hiệu “1”.
− Nhóm thứ hai chứa 3 chữ số và trong hầu hết các trường hợp là 3 chữ số ở giữa của số UNS được ASTM sử dụng. Trong trường hợp ký hiệu của ISO, ngược lại với hệ thống UNS1)1), không sử dụng chữ cái (chữ S hoặc N trong trường hợp thép không gỉ) ở vị trí bắt đầu.
Nhóm 3 chữ số này cho phép viện dẫn các số cũ (không dùng nữa) của AISI hoặc phần chữ số của các ký hiệu tiêu chuẩn được sử dụng trong các quốc gia khác như Nhật Bản (JIS) và Trung Quốc (GB).
− Nhóm thứ ba chứa 2 chữ số, Trong hầu hết các trường hợp đã chấp nhận các nguyên tắc tương tự cho các chữ số được sử dụng trong UNS. Nên cẩn thận vì có một số khác biệt giữa các ký hiệu của UNS1), Trung Quốc và ISO (xem Bảng 2). Các nguyên tắc được công bố trong Bảng 2 áp dụng trong phạm vi mỗi dãy YYY.
− Chữ số cuối cùng là một chữ cái duy nhất cho phép người đọc nhận diện theo cách đơn giản nếu tổ chức ký hiệu của loại thép tương đương một cách chính xác với tổ chức ký hiệu ở một hoặc nhiều trong 4 tiêu chuẩn hiện có của Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản hoặc Trung Quốc. Nếu tổ chức ký hiệu của loại thép là sự thỏa hiệp giữa nhiều tiêu chuẩn thì đó là tổ chức ký hiệu của loại thép: mới và chính thức của ISO. Chữ số cuối cùng của ký hiệu ISO này là I (xem Bảng 3).
Bảng 4 đưa ra các giải thích bổ sung cho sử dụng hệ thống đánh số của ISO thông qua các ví dụ.
Các Bảng A.1, A.2 và A.3 đưa ra các ký hiệu của các loại thép không gỉ được liệt kê trong các hệ thống ký hiệu khác, các ký hiệu này tương tự hoặc so sánh được với các mác thép trong Bảng 1. Trong Bảng A.1 trình tự của thép giống như trong Bảng1. Trong Bảng A.2, trình tự ký hiệu được cho theo thứ tự của cột thứ hai. Trong Bảng A.3, trình tự ký hiệu được cho theo thứ tự của cột thứ nhất.
Bảng B.1 đưa ra danh mục trong đó các mác thép của Bảng 3 được sử dụng trong các tiêu chuẩn quốc tế khác.
CHÚ THÍCH 1: Để so sánh các mác thép tương đương, cần phải kiểm tra mỗi nguyên tố trước khi thay thế.
CHÚ THÍCH 2: Dòng số trong ký hiệu của thép là số tham khảo nội bộ để dễ đọc tài liệu. Dòng số không phải là ký hiệu và không dùng cho mục đích thương mại hoặc số liệu viện dẫn về kỹ thuật. Số trong ngoặc đứng sau dòng số là dòng số cũ được cho trong ISO/TS 15510:2003.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.