ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1068/QĐ-UBND | Khánh Hòa ngày 04 tháng 05 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC BAN HÀNH MỚI TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 844/QĐ-BVHTTDL ngày 28/02/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1951/QĐ-UBND ngày 18/8/2009; Quyết định số 1482/QĐ-UBND ngày 18/6/2012; Quyết định số 3068/QĐ-UBND ngày 11/12/2012 và Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của UBND tỉnh về việc công bố, sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này 06 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực thể dục thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC BAN HÀNH MỚI VỀ LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1068/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa)
PHẦN I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI VỀ LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TT | Tên thủ tục hành chính | Lĩnh vực | Cơ quan thực hiện | Ghi chú |
1 | Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Lân Sư Rồng. | Thể dục thể thao | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban hành mới |
2 | Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Judo. | Thể dục thể thao | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban hành mới |
3 | Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Bóng Đá. | Thể dục thể thao | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban hành mới |
4 | Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Bóng Bàn. | Thể dục thể thao | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban hành mới |
5 | Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Cầu Lông. | Thể dục thể thao | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban hành mới |
6 | Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Patin. | Thể dục thể thao | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Ban hành mới |
PHẦN II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH BAN HÀNH MỚI VỀ LĨNH VỰC THỂ DỤC THỂ THAO THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Lân Sư Rồng
* Trình tự thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
- Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao. Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của cơ quan tham gia.
- Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
* Cách thức thực hiện:
Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy Chứng nhận (theo mẫu);
(2) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh:
+ Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
+ Có nguồn tài chính đảm bảo hoạt động kinh doanh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết:
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
* Phí, lệ phí: Chưa quy định.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
(1) Về cơ sở vật chất.
Địa điểm tập luyện Lân Sư Rồng phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Địa điểm tập luyện Lân Sư Rồng có thể ở trong nhà hoặc ngoài trời, diện tích từ 200M2 trở lên;
b) Mặt sân bằng phẳng, không trơn trượt;
c) Đối với địa điểm tập luyện trong nhà, chiều cao tối thiểu tính từ mặt sàn đến trần nhà là 5m. Trường hợp có sử dụng mai hoa thung, chiều cao tối thiểu tính từ mặt sàn đến trần nhà là 7m. hệ thống chiếu sáng đảm bảo độ rọi từ 150 lux trở lên;
d) Âm thanh, tiếng ồn không vượt quá 120 dBA;
đ) Có tủ thuốc hoặc túi thuốc và các dụng cụ y tế sơ cứu ban đầu;
e) Có khu vực vệ sinh, để xe;
g) Có bảng Nội quy quy định thời gian tập luyện; bảo đảm an toàn khi tập luyện và các quy định khác;
h) Đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo quy định.
(2) Về dụng cụ, trang thiết bị.
Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Lân Sư Rồng phải đảm bảo các trang thiết bị, dụng cụ sau:
a) Lân Sư Rồng và các loại trang phục, đạo cụ kèm theo phù hợp với quy định của Luật thi đấu Lân Sư Rồng hiện hành hoặc theo truyền thống của từng địa phương;
b) Các loại trống, chiêng, thanh la, nạ bạt, mai hoa thung và các dụng cụ, đạo cụ phải đảm bảo an toàn, phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống văn hóa dân tộc;
c) Các trang thiết bị, dụng cụ dùng để tập luyện, biểu diễn, thi đấu là vũ khí thô sơ phải được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.
(3) Về cán bộ, nhân viên chuyên môn:
Cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Lân Sư Rồng phải có người hướng dẫn hoạt động chuyên môn đảm bảo một trong các điều kiện sau:
a) Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên am hiểu Luật thi đấu Lân Sư Rồng, có trình độ chuyên môn, kỹ chiến thuật về biểu diễn, thi đấu Lân Sư Rồng;
b) Có giấy chứng nhận đã qua các lớp tập huấn, đào tạo về chuyên môn Lân Sư Rồng do Tổng cục Thể dục Thể thao, các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao Lân Sư Rồng trong nước, quốc tế hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Thể dục, Thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007.
- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực thi hành từ ngày 03/08/2007.
- Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2007.
- Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29/06/2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2011.
- Thông tư số 10/2012/TT-BVHTTDL ngày 29/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Lân Sư Rồng.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Judo
* Trình tự thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
- Trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao. Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của cơ quan tham gia.
- Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy Chứng nhận (theo mẫu);
(2) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh:
+ Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
+ Có nguồn tài chính đảm bảo hoạt động kinh doanh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
* Phí, lệ phí: Chưa quy định.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: (*)
(1) Về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Địa điểm tổ chức hoạt động Judo phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có thảm diện tích từ 64 m2 trở lên. Mặt thảm phải bằng phẳng, không trơn trượt, đảm bảo không gây chấn thương cho người tập luyện và thi đấu. Độ dày của thảm ít nhất là 4cm.
b) Thảm được đặt trên mặt sàn làm bằng bê tông, gỗ hoặc dàn nhún lò xo.
c) Mật độ tập luyện tối thiểu 3 m2 /01 người.
d) Điểm tập có ánh sáng tối thiểu là 200 lux.
e) Âm thanh, tiếng ồn đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Điểm đo âm thanh, tiếng ồn được xác định tại phía ngoài cửa sổ và cửa ra vào của điểm tập.
g) Có đủ cơ số thuốc và dụng cụ y tế sơ cứu ban đầu; có khu vực thay đồ, gửi quần áo, nhà vệ sinh, khu vực để xe.
h) Có sổ theo dõi võ sinh tham gia tập luyện ghi đầy đủ họ tên, năm sinh, giới tính, nơi cư trú và lưu đơn xin học của từng người.
i) Có bảng Nội quy quy định giờ tập luyện; biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện và các quy định khác.
k) Có bảng tên đòn chuyên môn judo và ảnh minh họa.
l) Đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
m) Võ sinh tập luyện phải mặc võ phục chuyên môn judo.
(2) Về cán bộ, nhân viên chuyên môn:
a) Trình độ nhân viên chuyên môn.
- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp II trở lên;
- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;
- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.
- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.
- Có đai đen từ 1 đẳng trở lên do Liên đoàn Judo Quốc tế hoặc Liên đoàn Judo Việt Nam cấp.
Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu chưa có người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người làm công tác văn hóa-xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục thể thao... được xét làm cộng tác viên.
b) Mỗi nhân viên chuyên môn hướng dẫn tập luyện không quá 30 võ sinh trong một buổi tập.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Thể dục, Thể thao số 77/2006/QH 11 ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007.
- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực thi hành từ ngày 03/08/2007.
- Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2007.
- Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29/06/2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2011.
- Thông tư số 11/2012/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Judo.
3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Bóng đá
* Trình tự thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao. Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của cơ quan tham gia.
- Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy Chứng nhận (theo mẫu);
(2) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh:
+ Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
+ Có nguồn tài chính đảm bảo hoạt động kinh doanh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết:
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
* Phí, lệ phí: Chưa quy định.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: (*)
(1) Về sân bãi, thiết bị, dụng cụ
a) Diện tích sân tập luyện đảm bảo mật độ tối thiểu 25m2 /người. Nếu có tường tập sút cầu môn thì kích thước tối thiểu của tường có chiều rộng 5m, chiều cao 2,5m và phải được làm bằng vật liệu bền chắc. Diện tích sân thi đấu đảm bảo kích thước theo quy định của Luật thi đấu Bóng đá.
Sân tập luyện và thi đấu bóng đá phải đảm bảo khoảng cách xung quanh an toàn, không có chướng ngại vật; khoảng cách tối thiểu từ đường biên của sân đến hàng rào hoặc sân liền kề là 2,5m.
b) Mặt sân bằng phẳng và được làm bằng một trong các chất liệu cỏ tự nhiên, cỏ nhân tạo, đất nện, sàn gỗ, chất dẻo tổng hợp hoặc cát mịn không lẫn đá dăm.
c) Trên sân có đầy đủ các đường kẻ biên ngang, biên dọc, đường tròn trung tâm, khu cấm địa và các điểm đá phạt.
d) Khung cầu môn đảm bảo kích thước theo quy định của Luật thi đấu bóng đá được làm bằng một trong các chất liệu sắt, gỗ hoặc chất dẻo tổng hợp.
e) Sân bóng đá liền kề nhà ở, công trình công cộng, đường giao thông phải có hàng rào cao tối thiểu 3m bao quanh sân.
g) Tập luyện, thi đấu buổi tối phải đảm bảo ánh sáng tối thiểu 150 lux.
h) Sân phải có bảng Nội quy hoạt động với các nội dung cơ bản sau:
- Sử dụng trang phục thể thao khi tập luyện, thi đấu;
- Chấp hành đầy đủ hướng dẫn của Ban quản lý sân;
- Giao tiếp văn minh, lịch sự, không được có hành vi gây gổ, mất đoàn kết;
- Không uống rượu, bia, hút thuốc trong sân;
- Không mang các vật cứng, sắc, nhọn có thể gây thương tích vào sân;
- Không tụ tập tổ chức đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;
- Thời gian hoạt động.
i) Có tủ thuốc, dụng cụ y tế đáp ứng sơ cứu ban đầu.
k) Có khu vực vệ sinh, thay trang phục và để xe.
l) Đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ theo quy định.
m) Các hình ảnh, bảng biển quảng cáo sử dụng trên sân phải tuân thủ quy định của pháp luật.
(2) Về cán bộ, nhân viên chuyên môn.
- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp II trở lên;
- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;
- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.
- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.
Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu chưa có người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người làm công tác văn hóa-xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục thể thao... được xét làm cộng tác viên.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Thể dục, Thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007.
- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực thi hành từ ngày 03/08/2007.
- Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2007.
- Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29/06/2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2011.
- Thông tư số 12/2012/TT-BVHTTDL ngày 10/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Bóng đá.
4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Bóng bàn
* Trình tự thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao. Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của cơ quan tham gia.
- Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy Chứng nhận (theo mẫu);
(2) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh:
+ Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
+ Có nguồn tài chính đảm bảo hoạt động kinh doanh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết:
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
* Phí, lệ phí: Chưa quy định.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: (*)
(1) Về cơ sở vật chất và trang thiết bị, dụng cụ luyện tập.
1. Địa điểm hoạt động bóng bàn phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Khu vực đặt bàn phải có mái che, kín gió, không bị chói mắt. Sàn tập bằng phẳng, không trơn trượt;
b) Mỗi bàn bóng được đặt trong khuôn viên có kích thước chiều rộng 5m, chiều dài 10m;
c) Bảo đảm ánh sáng đồng đều tới các điểm trên mặt bàn và khu vực bàn bóng từ 500 lux trở lên; đèn được thiết kế cho mỗi bàn có chiều cao tối thiểu tính từ mặt bàn là 2,5m trở lên;
d) Có cơ số thuốc và dụng cụ để sơ cấp cứu, khu vực thay đồ và gửi quần áo, nhà vệ sinh, khu vực để xe;
đ) Bảng Nội quy quy định giờ tập luyện, biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện và các quy định khác
e) Đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh, môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
2. Trang thiết bị, dụng cụ tập luyện:
a) Bàn đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Liên đoàn Bóng bàn Việt Nam. Mặt bàn phải có độ nảy đồng đều khoảng 23 cm khi để quả bóng tiêu chuẩn rơi từ độ cao 30cm xuống mặt bàn;
b) Lưới có chiều cao 15,25cm; mép trên của lưới phải cao đều 15,25cm, mép dưới của lưới phải sát với mặt bàn, cạnh bên của lưới phải sát với cọc lưới;
c) Có tấm chắn bóng quanh khuôn viên đặt bàn cao 75 cm, sẫm màu, tránh phản quang và lẫn với màu của quả bóng;
d) Có bàn để bảng lật số.
- Sử dụng trang phục thể thao khi tập luyện, thi đấu;
(2) Về cán bộ, nhân viên chuyên môn.
- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp II trở lên;
- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;
- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.
- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.
Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu chưa có người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người làm công tác văn hóa-xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục thể thao... được xét làm cộng tác viên.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Thể dục, Thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007.
- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực thi hành từ ngày 03/08/2007.
- Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2007.
- Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29/06/2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2011.
- Thông tư số 13/2012/TT-BVHTTDL ngày 10/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Bóng bàn.
5. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Cầu lông
* Trình tự thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao. Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của cơ quan tham gia.
- Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy Chứng nhận (theo mẫu);
(2) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh:
+ Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
+ Có nguồn tài chính đảm bảo hoạt động kinh doanh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết:
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
* Phí, lệ phí: Chưa quy định.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: (*)
(1) Về cơ sở vật chất và trang thiết bị, dụng cụ luyện tập.
1. Địa điểm hoạt động cầu lông phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Sân cầu lông phải được bố trí trong nhà. Mặt sân bằng phẳng, không trơn trượt, được phủ bằng sơn, chất tổng hợp hoặc thảm cao su; có kích thước chiều dài 13,40m, chiều rộng 6,10m, đường chéo sân đôi 14,723m. Nền được làm bằng chất liệu gỗ hoặc bê tông;
b) Bảo đảm ánh sáng đồng đều trên sân với độ rọi từ 500 lux trở lên, không bị chói lóa;
c) Chiều cao tối thiểu tính từ mặt sân đến trần nhà là 8m;
d) Khoảng cách giữa các sân, khoảng cách từ mép biên ngang, mép biên dọc đến tường bao quanh tối thiểu là 1m;
đ) Có cơ số thuốc và dụng cụ để sơ cấp cứu, khu vực thay đồ và gửi quần áo, nhà vệ sinh, khu vực để xe;
e) Bảng Nội quy quy định giờ tập luyện, biện pháp đảm bảo an toàn khi tập luyện và các quy định khác;
g) Đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh, môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
2. Trang thiết bị, dụng cụ tập luyện:
a) Lưới được làm từ sợi dây nylon hoặc chất liệu tổng hợp có màu đậm, mắt lưới có hình vuông, cạnh từ 15mm đến 20mm, đỉnh lưới được nẹp màu trắng;
b) Chiều cao cột lưới là 1,55m được làm bằng sắt hoặc thép, có hình trụ, đủ chắc chắn và đứng thẳng khi lưới được căng lên. Hai cột lưới và các phụ kiện không được đặt vào trong sân;
c) Mỗi sân có tối thiểu 01 thùng đựng cầu và 02 thùng đựng đồ; có ghế trọng tài và dụng cụ lau sàn.
(2) Về cán bộ, nhân viên chuyên môn.
- Là huấn luyện viên, hướng dẫn viên thể thao hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp II trở lên;
- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên;
- Có giấy chứng nhận chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.
- Có giấy chứng nhận được đào tạo chuyên môn do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.
Đối với các địa phương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nếu chưa có người đủ tiêu chuẩn quy định tại điểm này thì những người làm công tác văn hóa-xã hội, đoàn thanh niên, những hạt nhân phong trào thể dục thể thao... được xét làm cộng tác viên.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Thể dục, Thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007.
- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực thi hành từ ngày 03/08/2007.
- Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2007.
- Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29/06/2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2011.
- Thông tư số 14/2012/TT-BVHTTDL ngày 10/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Cầu lông.
6. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động Patin
* Trình tự thực hiện:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan của tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao. Kết quả kiểm tra được lập thành văn bản có xác nhận của cơ quan tham gia.
- Căn cứ kết quả kiểm tra các điều kiện theo quy định, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao.
* Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
* Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy Chứng nhận (theo mẫu);
(2) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh:
+ Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao;
+ Có nguồn tài chính đảm bảo hoạt động kinh doanh.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
* Thời hạn giải quyết:
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận
* Phí, lệ phí: Chưa quy định.
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: (*)
(1) Về cơ sở vật chất.
Địa điểm hoạt động Patin phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Sân tập luyện patin có diện tích từ 300m2 trở lên, Mật độ tập luyện tối thiểu 5m2/người.
b) Mặt sân bằng phẳng, có thể có dốc trượt (sóng) và mô hình chướng ngại vật. Bề mặt sân đối với khu vực bằng phẳng phải nhẵn không trơn trượt; đối với khu vực có dốc trượt và mô hình chướng ngại vật phải được xử lý đúng kỹ thuật thiết kế chuyên dùng với bề mặt được xử lý nhẵn, không trơn trượt, các góc cạnh phải an toàn không gây nguy hiểm cho người chơi; độ dốc của dốc trượt không quá 30°. Chiều rộng của dốc trượt và mô hình chướng ngại vật tối thiểu 2m.
c) Âm thanh, tiếng ồn bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
d) Có cơ số thuốc thông thường, dụng cụ sơ cứu ban đầu và phải đăng ký liên kết với cơ sở y tế gần nhất;
đ) Có khu vực vệ sinh, thay đồ và để xe.
e) Có bảng Nội quy quy định thời gian tập luyện; không tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức; không hút thuốc, uống rượu bia trong khi tập luyện và các nội dung khác có liên quan.
g) Đảm bảo thời gian hoạt động, an ninh trật tự, vệ sinh, môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
2. Trang thiết bị, dụng cụ tập luyện:
a) Phải bố trí trang thiết bị cho người tập, bao gồm:
- Tấm lót khuỷu tay, tấm lót đầu gối;
- Mũ đội đầu;
- Giày trượt.
b) Giày trượt sử dụng đảm bảo các thông số sau:
- Giày có khóa chắc chắn, đảm bảo ôm chân, không lỏng lẻo; thân giày không bị nghiêng, vẹo quá 45° qua hai bên sau khi mang vào chân và cài đầy đủ các khóa;
- Bánh xe là loại cao su mềm, có độ đàn hồi tốt, vòng bi dùng loại 2 vòng bi cho một bánh xe với vòng đệm ở giữa, không sử dụng loại một trục;
- Khung đỡ và lắp bánh của giày (frames):
+ Loại làm bằng hợp kim nhôm (Alu) có độ cứng trên 5000, có độ dày vị trí mỏng nhất trên 1 mm, bảo đảm an toàn;
+ Loại bằng nhựa có độ dày tại vị trí mỏng nhất trên 2mm, bảo đảm an toàn.
c) Số lượng trang thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này phải đạt ít nhất 50% trên tổng số lượng người chơi tối đa (tính theo diện tích sân).
(2) Về cán bộ, nhân viên chuyên môn.
a) Người hướng dẫn chuyên môn phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Đã tham dự lớp tập huấn chuyên môn Patin đo Tổng cục Thể dục Thể thao, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tổ chức xã hội nghề nghiệp về Patin cấp quốc gia tổ chức.
- Có chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp và phải tái khám định kỳ hàng năm.
b) Mỗi người hướng dẫn chuyên môn hướng dẫn tập luyện không quá 20 người trong một buổi tập.
* Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Thể dục, Thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007.
- Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực thi hành từ ngày 03/08/2007.
- Thông tư 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục Thể thao Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2007.
- Thông tư số 08/2011/TT-BVHTTDL ngày 29/06/2011 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực từ ngày 20/08/2011.
- Thông tư số 16/2012/TT-BVHTTDL ngày 24/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Patin.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.