BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 552/QĐ-BTNMT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2024 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CẢNH BÁO SỚM SẠT LỞ ĐẤT, LŨ QUÉT KHU VỰC MIỀN NÚI, TRUNG DU VIỆT NAM CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1262/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch thực hiện Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Hợp tác quốc tế; Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thủy văn; Cục trưởng các Cục: Địa chất Việt Nam, Viễn thám quốc gia, Đo đạc bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Chuyển đổi số và và Thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường; Viện trưởng các Viện: Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Khoa học Địa chất và Khoáng sản và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN CẢNH BÁO SỚM SẠT LỞ ĐẤT, LŨ QUÉT KHU VỰC MIỀN NÚI, TRUNG DU VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 552/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 03 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Triển khai thực hiện Quyết định số 1262/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam (Đề án), Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Làm cơ sở phân công, chỉ đạo các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1262/QĐ-TTg.
2. Tập trung xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm và hệ thống bản đồ phân vùng rủi ro tỷ lệ trung bình, tỷ lệ lớn đồng bộ, tổng thể, đồng thời cung cấp, trao đổi thông tin cảnh báo với cộng đồng dân cư; tăng cường năng lực ứng phó thiên tai của các cán bộ và người dân địa phương thông qua các hoạt động chuyển giao kết quả, tập huấn và truyền thông của Đề án.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị từ Trung ương đến địa phương trong quá trình thực hiện; Đề cao sự tham gia của cộng đồng trong công tác phối hợp cung cấp thông tin phục vụ cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ; hạn chế gia tăng nguy cơ sạt lở đất, lũ quét.
4. Kế thừa, lồng ghép, triển khai Kế hoạch này với việc tổ chức thực hiện Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ phê duyệt Chương trình cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai, đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão, nước dâng do bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn (Chương trình 705) và các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đã được phê duyệt có nội dung phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ trong Quyết định số 1262/QĐ-TTg.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế, nhất là với các quốc gia phát triển về khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực, khả năng nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong phân vùng và cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các quốc gia, các tổ chức quốc tế đối với công tác cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét.
6. Sản phẩm của Đề án được chuyển giao đến các cấp chính quyền và người dân ở các vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, lũ quét nhằm nâng cao năng lực truyền thông, sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét trong cộng đồng, giảm nhẹ thiệt hại do sạt lở đất, lũ quét gây ra.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Rà soát, xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, quy trình, quy định kỹ thuật phục vụ triển khai các nhiệm vụ liên quan đến phân vùng và cảnh báo sớm thiên tai sạt lở đất, lũ quét
a) Xây dựng và hoàn thiện các quy định, quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất; các quy định, quy trình kỹ thuật đo đạc, điều tra khảo sát hiện trạng, lập bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do lũ quét, sạt lở đất hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.
b) Xây dựng và hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác điều tra, khảo sát chi tiết, lập bản đồ phân vùng nguy cơ và phân vùng rủi ro sạt lở đất, lũ quét ở tỷ lệ lớn.
c) Xây dựng văn bản về quy chế phối hợp, vận hành, khai thác và cập nhật hệ thống dữ liệu sạt lở đất, lũ quét; cung cấp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý - điều tra, đánh giá - chính quyền - cộng đồng dân cư địa phương trong công tác cảnh báo sớm về sạt lở đất, lũ quét.
2. Thiết lập và duy trì vận hành hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét
a) Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét.
b) Thiết lập Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm: nâng cấp, phát triển các mô hình cảnh báo sạt lở đất, lũ quét cho 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam; xây dựng hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét thời gian thực, có sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý, cơ quan cảnh báo, dự báo và người dân trong thu nhận, phân tích, xử lý thông tin dữ liệu; vận hành thử nghiệm tại trung ương và 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam.
c) Duy trì vận hành Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm: đầu tư trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ vận hành hệ thống cảnh báo sớm; xây dựng quy chế vận hành, khai thác và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung; ứng dụng công nghệ viễn thám để giám sát, cập nhật cơ sở dữ liệu phục vụ cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét cho hệ thống thông tin - cảnh báo sớm.
3. Điều tra, xây dựng bộ dữ liệu, lập bản đồ hiện trạng, bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho 150 khu vực rủi ro cao (ưu tiên thực hiện trước cho các khu vực có nguy cơ diễn biến thiên tai sạt lở đất, lũ quét phức tạp).
a) Ứng dụng công nghệ viễn thám để điều tra, giám sát, cập nhật thông tin hiện trạng sạt lở đất, lũ quét và các lớp thông tin phục vụ cảnh báo sớm; xác định các khu vực trọng điểm có nguy cơ cao sạt lở đất, lũ quét.
b) Điều tra, khảo sát thực địa, thu thập thông tin về sạt lở đất, lũ quét; thông tin cơ sở hạ tầng, dân sinh, kinh tế; thông tin về đặc điểm địa chất - khí tượng thủy văn phục vụ tính toán lập bản đồ phân vùng tính dễ bị tổn thương, mức độ phơi bày do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn.
c) Lập bản đồ hiện trạng sạt lở đất, lũ quét, bộ bản đồ thành phần địa chất, thủy văn tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho 150 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét.
d) Lập bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro thiên tai do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho 150 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét.
4. Điều tra, xây dựng bộ dữ liệu, lập bản đồ hiện trạng, bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 và tỷ lệ 1:25.000 cho 37 tỉnh trung du và miền núi Việt Nam
a) Ứng dụng công nghệ viễn thám để điều tra, giám sát, cập nhật thông tin hiện trạng sạt lở đất, lũ quét và các lớp thông tin phục vụ cảnh báo sớm; xác định các khu vực trọng điểm có nguy cơ cao sạt lở đất, lũ quét.
b) Điều tra, khảo sát thực địa, thu thập thông tin về sạt lở đất, lũ quét; thông tin cơ sở hạ tầng, dân sinh, kinh tế; thông tin về đặc điểm địa chất - khí tượng thủy văn phục vụ tính toán lập bản đồ phân vùng tính dễ bị tổn thương, mức độ phơi bày do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 và tỷ lệ 1:25.000 cho 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam.
c) Lập bản đồ hiện trạng sạt lở đất, lũ quét, bộ bản đồ thành phần địa chất, thủy văn tỷ lệ 1:50.000 và tỷ lệ 1:25.000 cho 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam.
d) Lập bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro thiên tai do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 và tỷ lệ 1:25.000 cho 15 tỉnh: 03 tỉnh thuộc khu vực Bắc Bộ (Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên), 05 tỉnh thuộc khu vực Trung Bộ (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận), 05 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) và 02 tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ (Bình Phước, Đồng Nai).
đ) Cập nhật bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro thiên tai do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:50.000 và tỷ lệ 1:25.000 cho 22 tỉnh đã thực hiện tại Chương trình 705.
5. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế trong cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét; nâng cao năng lực cộng đồng trong truyền thông và sử dụng thông tin cảnh báo sớm
a) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và xây dựng Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét.
b) Nâng cao năng lực truyền thông, sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét trong cộng đồng, giảm nhẹ thiệt hại do sạt lở đất, lũ quét.
c) Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, chia sẻ phương pháp, thông tin dữ liệu, kinh nghiệm trong cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét và phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các quốc gia, các tổ chức quốc tế đối với công tác cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét.
Danh mục cụ thể các nhiệm vụ trong Phụ lục 1 đính kèm Kế hoạch.
III. GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện thể chế, chính sách
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước, xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, theo dõi, giám sát thiên tai theo quy định của Luật Khí tượng thủy văn, Luật Phòng, chống thiên tai và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
2. Khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế
a) Về khoa học công nghệ: ưu tiên phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; tập trung ứng dụng công nghệ viễn thám, tin học, tự động hoá các mô hình, công nghệ hiện đại trong giám sát, quản lý, khai thác, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo sớm, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai lũ quét, sạt lở đất theo thời gian thực.
b) Về hợp tác quốc tế: đẩy mạnh hợp tác với các nước trong khu vực, các đối tác quốc tế trong ứng dụng khoa học công nghệ, trao đổi thông tin dữ liệu, nâng cao năng lực phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai.
3. Phối hợp với các bộ ngành, địa phương
a) Trong quá trình thực hiện, cần rà soát, kế thừa kết quả, sản phẩm của các chương trình, đề án, dự án, đề tài có liên quan đảm bảo thực hiện tiết kiệm, hiệu quả. Các nhiệm vụ thực hiện có kết quả, sản phẩm đến đâu thì công bố , chuyển giao ngay đến đó để phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
b) Chủ động phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, người dân và doanh nghiệp trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch; chủ động liên hệ, tiếp nhận, chia sẻ các tài liệu, kết quả nghiên cứu của các chương trình, đề án, dự án, đề tài có liên quan, thông tin hiện trạng sạt lở đất, lũ quét từ các bộ, ngành, địa phương để triển khai thực hiện Đề án đảm bảo kế thừa, tiết kiệm, hiệu quả.
c) Phối hợp với các tỉnh, thành phố liên quan thống nhất danh mục các khu vực cần thực hiện và kế hoạch phối hợp, lồng ghép với các nhiệm vụ của địa phương, tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan tới điều tra khảo sát, xác định, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, tránh chồng chéo, lãng phí; chuyển giao công nghệ, sản phẩm của Đề án để phục vụ xây dựng quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, sơ tán, di dời dân cư khỏi vùng thiên tai đáp ứng các yêu cầu cấp bách trong công tác phòng, chống, ứng phó với rủi ro lũ quét, sạt lở đất tại địa phương.
4. Về thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
a) Phạm vi không gian: ưu tiên thực hiện trước cho các khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét tại các địa phương, đảm bảo hiệu quả của Đề án.
b) Các nhiệm vụ thực hiện: ưu tiên thực hiện trước các nhiệm vụ hoàn thiện cơ sở dữ liệu dùng chung, thiết kế, xây dựng kiến trúc công nghệ thông tin, hệ thống thông tin- cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét và điều tra, khảo sát thực địa, thu thập thông tin về sạt lở đất, lũ quét; thông tin cơ sở hạ tầng, dân sinh, kinh tế; thông tin về đặc điểm địa chất - khí tượng thủy văn phục vụ tính toán lập bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ trung bình và tỷ lệ lớn.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
4.1 Tổng cục Khí tượng Thủy văn
a) Là đơn vị đầu mối, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị phối hợp trực thuộc Bộ.
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị liên quan đề xuất thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án trên cơ sở kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình 705, trong đó đề xuất các Tổ công tác kỹ thuật giúp việc Ban Chỉ đạo, bao gồm Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ xây dựng hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét.
c) Phối hợp với các đơn vị rà soát các nhiệm vụ của Đề án theo quy định.
d) Tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị, báo cáo Bộ trưởng và Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
4.2 Vụ Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổng hợp, phân bổ nguồn vốn, dự toán kinh phí hằng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện; đề xuất các cơ quan có liên quan kịp thời bổ sung nguồn lực để bảo đảm tiến độ thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch.
4.3 Vụ Khoa học và Công nghệ
Rà soát cơ chế chính sách, tạo điều kiện khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét; chủ trì xây dựng các Chương trình, đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét; truyền thông, sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét và chuyển giao các sản phẩm cho đề án.
4.4 Vụ Hợp tác quốc tế
Phối hợp với Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu và các đơn vị liên quan vận động hợp tác, hỗ trợ của các đối tác quốc tế cho quá trình triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án.
4.5 Cục Địa chất Việt Nam, Cục Viễn thám quốc gia, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản và các đơn vị khác liên quan
a) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Phụ lục 1.
b) Trong quá trình xây dựng đề cương thuyết minh các nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp thống nhất nội dung, sản phẩm giữa các đơn vị, đảm bảo các nội dung và sản phẩm của các nhiệm vụ thành phần thuộc Đề án có sự kết nối, đạt mục tiêu tổng thể của Đề án Cảnh báo sớm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, chủ động phối hợp chia sẻ, bàn giao kết quả của các nhiệm vụ đã và đang thực hiện của Đề án Cảnh báo sớm và các chương trình, dự án, đề tài khác có liên quan cho các đơn vị, đảm bảo Đề án thực hiện có hiệu quả, không chồng chéo, lãng phí.
d) Các báo cáo thuyết minh nội dung thực hiện, báo cáo tổng kết nhiệm vụ theo niên độ, báo cáo kết thúc nhiệm vụ phải được lấy ý kiến Tổ công tác kỹ thuật trước khi trình và nghiệm thu kết thúc nhiệm vụ.
đ) Cục Viễn thám quốc gia tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám trong quá trình triển khai Đề án, trong đó tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ sử dụng thiết bị bay không người lái cánh bằng phục vụ công tác khảo sát đa yếu tố địa hình tại các vị trí rủi ro cao.
e) Các Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu khẩn trương hoàn thành cơ sở dữ liệu của Chương trình 705, bàn giao cho Tổng cục Khí tượng Thủy văn triển khai thực hiện Đề án; phối hợp với Tổng cục Khí tượng Thủy văn xây dựng hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị báo cáo, kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Khí tượng Thủy văn) để xem xét, xử lý./.
PHỤ LỤC 1
CÁC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1262/QĐ-TTG NGÀY 27 THÁNG 10 NĂM 2023 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢNH BÁO SỚM SẠT LỞ ĐẤT, LŨ QUÉT KHU VỰC MIỀN
NÚI, TRUNG DU VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 552/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 03 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
Đơn vị phối hợp thực hiện |
Sản phẩm chính |
Thời gian thực hiện |
1 |
Rà soát, đánh giá hiện trạng, áp dụng thực tiễn hệ thống các quy trình, quy định kỹ thuật liên quan đến lũ quét, sạt lở đất; hoàn thiện các quy trình, quy định, định mức, hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ liên quan đến phân vùng và cảnh báo sớm thiên tai sạt lở đất, lũ quét |
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản |
1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn. 2. Cục Địa chất Việt Nam. 3. Cục Viễn thám quốc gia. 4. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. |
1. Báo cáo đánh giá hiện trạng, áp dụng thực tiễn hệ thống các quy trình, quy định kỹ thuật liên quan đến lũ quét, sạt lở đất. 2. Dự thảo Các quy định, quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất; các quy định, quy trình kỹ thuật đo đạc, điều tra khảo sát hiện trạng, lập bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do lũ quét, sạt lở đất. 3. Dự thảo định mức kinh tế kỹ thuật công tác điều tra và thành lập bản đồ hiện trạng, lập bản đồ phân vùng nguy cơ và phân vùng rủi ro sạt lở đất, đá, lũ quét tỷ lệ 1:50.000, 1:25.000, 1:10.000 và lớn hơn. 4. Dự thảo Quy chế phối hợp, vận hành, khai thác và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu sạt lở đất, lũ quét; cung cấp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý - điều tra, đánh giá - chính quyền và cộng đồng dân cư địa phương trong công tác cảnh báo sớm về sạt lở đất, lũ quét |
2024-2025 (ưu tiên thực hiện trước) |
2 |
Thiết lập và duy trì vận hành hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét thời gian thực |
Tổng cục Khí tượng Thủy văn |
1. Cục Địa chất Việt Nam. 2. Cục Viễn thám quốc gia. 3. Cục Chuyển đổi số và và Thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường. 4. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. 5. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. 6. 37 tỉnh trung du miền núi Việt Nam. |
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét. 2. Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét thời gian thực. 3. Kế hoạch duy trì vận hành hệ thống thông tin - cảnh báo sớm lũ quét, sạt lở đất. 4. Quy chế vận hành, khai thác, cập nhật hệ thống thông tin - cảnh báo sớm và cơ sở dữ liệu dùng chung. 5. Tài liệu hướng dẫn địa phương thực hiện việc điều tra, cập nhật cơ sở dữ liệu về sạt lở đất, lũ quét, quản lý, khai thác và cập nhật thông tin cho Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét theo thời gian thực. |
Giai đoạn 1: 2024 - 2025 (ưu tiên thực hiện trước) Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung phục vụ cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét Giai đoạn 2: 2026 - 2030 Xây dựng Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét thời gian thực |
3 |
Ứng dụng công nghệ viễn thám để giám sát, cập nhật thông tin hiện trạng sạt lở đất, lũ quét và các lớp thông tin phục vụ cảnh báo sớm; xác định các khu vực trọng điểm có nguy cơ cao sạt lở đất, lũ quét |
Cục Viễn thám quốc gia |
1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn. 2. Cục Địa chất Việt Nam. 3. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. 4. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. 5. 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam. |
1. Các sản phẩm giải đoán từ ảnh viễn thám cung cấp thông tin về hiện trạng sạt lở đất, lũ quét và các lớp thông tin phục vụ cảnh báo sớm; xác định các khu vực trọng điểm có nguy cơ cao sạt lở đất, lũ quét cho 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam tỉ lệ 1:50.000, 1:25.000 và cho 150 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét tỉ lệ 1:10.000 và lớn hơn. 2. Công cụ cập nhật, giám sát hiện trạng sạt lở đất, lũ quét và các lớp thông tin nền đảm bảo kết nối, làm đầu vào cho Hệ thống thông tin cảnh báo sớm. |
2024-2025 |
4 |
Điều tra, xây dựng bộ thông tin dữ liệu, lập bản đồ hiện trạng, bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỉ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho 150 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét (Danh sách dự kiến 150 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét trong Phụ lục 2 của Kế hoạch, trong quá trình thực hiện, danh mục các khu vực này có thể thay đổi căn cứ theo nhu cầu của địa phương và thực tế tình hình diễn biến thiên tai) |
Cục Địa chất Việt Nam |
1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn. 2. Cục Viễn thám quốc gia. 3. Cục Đo đạc bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam. 4. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. 5. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. 6. 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam. |
1. Số liệu điều tra, khảo sát thực địa, thu thập thông tin về hiện trạng sạt lở đất, lũ quét, thông tin cơ sở hạ tầng, dân sinh, kinh tế và đặc điểm địa chất - khí tượng thủy văn phục vụ lập bản đồ phân vùng rủi ro do lũ quét, sạt lở đất tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho 150 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét. 2. Bản đồ hiện trạng sạt lở đất, lũ quét; bộ bản đồ thành phần địa chất, thủy văn; bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn cho 150 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét. |
2024-2025 |
5 |
Điều tra, xây dựng và cập nhật bộ thông tin dữ liệu, lập bản đồ hiện trạng, bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỉ lệ 1:50.000 và tỉ lệ 1:25.000 cho 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam |
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản |
1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn. 2. Cục Viễn thám quốc gia. 3. Cục Địa chất Việt Nam. 4. Cục Đo đạc bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam. 5. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. 6. Viện Khoa học KTTV và Biến đổi khí hậu. 7. 37 tỉnh trung du, miền núi Việt Nam. |
1. Số liệu điều tra, khảo sát thực địa, thu thập thông tin về hiện trạng sạt lở đất, lũ quét, thông tin cơ sở hạ tầng, dân sinh, kinh tế và đặc điểm địa chất - khí tượng thủy văn phục vụ lập bản đồ phân vùng rủi ro do lũ quét, sạt lở đất tỉ lệ 1:50.000 và tỷ lệ 1:25.000 cho 15 tỉnh chưa thực hiện tại Chương trình 705 gồm: 03 tỉnh thuộc khu vực Bắc Bộ (Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên), 05 tỉnh thuộc khu vực Trung Bộ (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận), 05 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) và 02 tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ (Bình Phước, Đồng Nai). 2. Số liệu điều tra, khảo sát thực địa, thu thập, cập nhật thông tin về hiện trạng sạt lở đất, lũ quét, thông tin cơ sở hạ tầng, dân sinh, kinh tế và đặc điểm địa chất - khí tượng thủy văn phục vụ lập bản đồ phân vùng rủi ro do lũ quét, sạt lở đất tỷ lệ 1:50.000 và tỷ lệ 1:25.000 cho 22 tỉnh đã thực hiện tại Chương trình 705. 3. Bản đồ hiện trạng sạt lở đất, lũ quét; bộ bản đồ thành phần địa chất, thủy văn; bản đồ phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỉ lệ 1:50.000 và tỷ lệ 1:25.000 cho 15 tỉnh chưa thực hiện tại Chương trình 705 gồm: 03 tỉnh thuộc khu vực Bắc Bộ (Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên), 05 tỉnh thuộc khu vực Trung Bộ (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận), 05 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng) và 02 tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ (Bình Phước, Đồng Nai) 4. Bản đồ cập nhật hiện trạng sạt lở đất, lũ quét; bộ bản đồ cập nhật thành phần địa chất, thủy văn; bản đồ cập nhật phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro do sạt lở đất, lũ quét tỉ lệ 1:50.000 và tỷ lệ 1:25.000 cho 22 tỉnh đã thực hiện tại Chương trình 705. |
2024-2025 |
6 |
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế trong cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét; nâng cao năng lực cộng đồng trong truyền thông và sử dụng thông tin cảnh báo sớm. |
||||
- |
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại trong dự báo, cảnh báo và xây dựng Hệ thống thông tin - cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét |
Vụ Khoa học và Công nghệ |
1. Tổng cục Khí tượng Thủy văn. 2. Cục Viễn thám quốc gia. 3. Cục Địa chất Việt Nam. 4. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. 5. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. |
Sản phẩm của các Đề tài thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp bộ ngành tài nguyên và môi trường giai đoạn 2021- 2025 liên quan đến cảnh báo lũ quét, sạt lở đất. |
2024-2030 |
- |
Nâng cao năng lực truyền thông, sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét trong cộng đồng, giảm nhẹ thiệt hại do sạt lở đất, lũ quét |
Tổng cục Khí tượng Thủy văn |
1. Cục Địa chất Việt Nam. 2. Cục Viễn thám quốc gia. 3. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. 4. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. 5. 37 tỉnh trung du miền núi Việt Nam. |
Các tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm của Đề án; các tài liệu tập huấn, nâng cao năng lực truyền thông cho cộng đồng trong sử dụng thông tin cảnh báo sớm phục vụ phòng, tránh sạt lở đất, lũ quét; |
2024-2030 |
- |
Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, chia sẻ phương pháp, thông tin dữ liệu, kinh nghiệm trong cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét và phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các quốc gia, các tổ chức quốc tế đối với công tác cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét. |
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu |
1. Vụ Hợp tác quốc tế. 2. Tổng cục Khí tượng Thủy văn 3. Cục Địa chất Việt Nam. 4. Cục Viễn thám quốc gia. 5. Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản |
Các Hội thảo quốc tế về nghiên cứu, chia sẻ phương pháp, thông tin dữ liệu, kinh nghiệm trong cảnh báo sớm sạt lở đất, lũ quét và phân vùng nguy cơ, phân vùng rủi ro. |
2024-2030 |
PHỤ LỤC 2
DANH
SÁCH DỰ KIẾN 150 KHU VỰC RỦI RO CAO VỚI SẠT LỞ ĐẤT, LŨ QUÉT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 552/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 03 năm 2024 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT |
Tỉnh |
Huyện |
Xã/khu vực |
Diện tích |
1 |
Điện Biên |
Điện Biên Phủ |
Thanh Minh |
24.61 |
2 |
Sơn La |
Phù Yên |
Suối Bau |
42.5 |
3 |
Lào Cai |
Lào Cai |
Pom Hán |
1.72 |
4 |
Lào Cai |
Bắc Hà |
Nậm Lúc |
60.69 |
5 |
Lào Cai |
Bảo Thắng |
Trì Quang |
33.52 |
6 |
Lào Cai |
Bắc Hà |
Bản Cái |
31.82 |
7 |
Lào Cai |
Bắc Hà |
Nậm Khánh |
25.55 |
8 |
Lào Cai |
Bắc Hà |
Bắc Hà |
1.56 |
9 |
Lào Cai |
Bắc Hà |
Tà Chải |
5.17 |
10 |
Lào Cai |
Si Ma Cai |
Mản Thẩn |
12.83 |
11 |
Lào Cai |
Bắc Hà |
Bản Phố |
16.75 |
12 |
Lào Cai |
Si Ma Cai |
Cán Hồ |
5.78 |
13 |
Lào Cai |
Lào Cai |
Cam Đường |
15.42 |
14 |
Lào Cai |
Bắc Hà |
Lùng Phình |
23.5 |
15 |
Lào Cai |
Bắc Hà |
Na Hối |
23.27 |
16 |
Lào Cai |
Sa Pa |
Sử Pán |
9.13 |
17 |
Lào Cai |
Bát Xát |
Tòng Sành |
5.2 |
18 |
Lào Cai |
Bắc Hà |
Nậm Đét |
42.56 |
19 |
Lào Cai |
Mường Khương |
Tả Gia Khâu |
27.82 |
20 |
Yên Bái |
Nghĩa Tâm |
Nghĩa Tam |
44.56 |
21 |
Yên Bái |
Nam Cường |
Nam Cuong |
4.04 |
22 |
Yên Bái |
Minh An |
Minh An |
32.68 |
23 |
Yên Bái |
Yên Bái |
Nguyễn Phúc |
1.4 |
24 |
Yên Bái |
Yên Bái |
Nguyễn Thái Học |
1.79 |
25 |
Yên Bái |
Yên Bình |
Phú Thịnh |
11.77 |
26 |
Yên Bái |
Văn Yên |
Ngòi A |
37.01 |
27 |
Yên Bái |
Văn Yên |
Viễn Sơn |
42.25 |
28 |
Yên Bái |
Văn Chấn |
An Lương |
67.82 |
29 |
Yên Bái |
Mù Cang Chải |
bản Sáng Nhù |
64,7 |
30 |
Yên Bái |
Mù Cang Chải |
Hổ Bốn |
53,69 |
31 |
Yên Bái |
Yên Bình |
Đại Đồng |
35,86 |
32 |
Hoà Bình |
Mai Châu |
Đồng Bảng |
26.54 |
33 |
Hoà Bình |
Tân Lạc |
Bắc Sơn |
14.09 |
34 |
Hoà Bình |
Tân Lạc |
Nam Sơn |
20.41 |
35 |
Hoà Bình |
Tân Lạc |
Quyết Chiến |
26.19 |
36 |
Hoà Bình |
Tân Lạc |
Lũng Vân |
21.33 |
37 |
Hoà Bình |
Mai Châu |
Vạn Mai |
35.03 |
38 |
Thái Nguyên |
Thái Nguyên |
Tân Thịnh |
3.16 |
39 |
Thái Nguyên |
Thái Nguyên |
Tân Long |
2.17 |
40 |
Thái Nguyên |
Thái Nguyên |
Tân Thành |
2.38 |
41 |
Thái Nguyên |
Sông Công |
Cải Đan |
5.1 |
42 |
Hà Tĩnh |
Hồng Lĩnh |
Thuận Lộc |
7.17 |
43 |
Hà Tĩnh |
Can Lộc |
Kim Lộc |
5.98 |
44 |
Hà Tĩnh |
Đức Thọ |
Đức Thủy |
4.83 |
45 |
Hà Tĩnh |
Đức Thọ |
Thái Yên |
4.19 |
46 |
Hà Tĩnh |
Thạch Hà |
Thạch Lưu |
6.98 |
47 |
Hà Tĩnh |
Đức Thọ |
Đức Thanh |
5.76 |
48 |
Hà Tĩnh |
Đức Thọ |
Đức Thịnh |
3.88 |
49 |
Hà Tĩnh |
Đức Thọ |
Trung Lễ |
4.2 |
50 |
Hà Tĩnh |
Thạch Hà |
Thạch Hương |
6.02 |
51 |
Hà Tĩnh |
Cẩm Xuyên |
Cẩm Nam |
9.2 |
52 |
Hà Tĩnh |
Can Lộc |
Song Lộc |
5.14 |
53 |
Hà Tĩnh |
Đức Thọ |
Đức Lâm |
6.18 |
54 |
Hà Tĩnh |
Can Lộc |
Sơn Lộc |
8.79 |
55 |
Hà Tĩnh |
Thạch Hà |
Phù Việt |
6.8 |
56 |
Hà Tĩnh |
Thạch Hà |
Thạch Thắng |
8.73 |
57 |
Hà Tĩnh |
Thạch Hà |
Thạch Đài |
10.5 |
58 |
Hà Tĩnh |
Thạch Hà |
Thạch Vĩnh |
11.31 |
59 |
Hà Tĩnh |
Cẩm Xuyên |
Cẩm Yên |
8.4 |
60 |
Hà Tĩnh |
Thạch Hà |
Thạch Tân |
9.3 |
61 |
Hà Tĩnh |
Cẩm Xuyên |
Cẩm Bình |
11.32 |
62 |
Hà Tĩnh |
Cẩm Xuyên |
Cẩm Phúc |
7.93 |
63 |
Cao Bằng |
Nguyên Bình |
Thành Công |
81.5 |
64 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Chiến Phố |
30.01 |
65 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Đản Ván |
17.14 |
66 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Tụ Nhân |
25.93 |
67 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Bản Phùng |
17.41 |
68 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Thèn Chu Phìn |
20.4 |
69 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Pố Lồ |
26.67 |
70 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Bản Díu |
17.77 |
71 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Nàng Đôn |
13.2 |
72 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Nậm Dịch |
17.23 |
73 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Chế Là |
26.67 |
74 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Trung Thịnh |
13.23 |
75 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Bản Nhùng |
17.24 |
76 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Vinh Quang |
5.05 |
77 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Bản Péo |
12.88 |
78 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Tân Tiến |
18.3 |
79 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Thông Nguyên |
40.92 |
80 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Nậm Tỵ |
43.92 |
81 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Ngán Chiên |
16.83 |
82 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Thu Tà |
27.52 |
83 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Cốc Rế |
14.96 |
84 |
Hà Giang |
Bắc Mê |
Yên Phong |
36.85 |
85 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Bản Ngò |
19.55 |
86 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Tả Nhìu |
19.5 |
87 |
Hà Giang |
Bắc Mê |
Đường Âm |
44.83 |
88 |
Hà Giang |
Cốc Pài |
Coc Pai |
16.95 |
89 |
Hà Giang |
Niêm Tòng |
Niem Tong |
30.62 |
90 |
Hà Giang |
Niêm Sơn |
Niem Son |
56.07 |
91 |
Hà Giang |
Giàng Chu Phìn |
Giang Chu Phin |
25.59 |
92 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Bản Luốc |
27.35 |
93 |
Hà Giang |
Vị Xuyên |
Thanh Đức |
23.16 |
94 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Bản Máy |
30.43 |
95 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Ngàm Đăng Vài |
12.96 |
96 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Nàn Xỉn |
25.26 |
97 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Hồ Thầu |
52.93 |
98 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Tả Sử Choóng |
24.36 |
99 |
Hà Giang |
Vị Xuyên |
Xín Chải |
23.59 |
100 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Bản Díu |
17.77 |
101 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Quảng Nguyên |
100.73 |
102 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Sán Xả Hồ |
13.94 |
103 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Nậm Khòa |
41.97 |
104 |
Hà Giang |
Hoàng Su Phì |
Nam Sơn |
30.89 |
105 |
Hà Giang |
Xín Mần |
Nấm Dẩn |
39.22 |
106 |
Hà Giang |
Bắc Mê |
Phú Nam |
43.88 |
107 |
Hà Giang |
Quang Bình |
Tiên Nguyên |
98.96 |
108 |
Hà Giang |
Quang Bình |
Xuân Minh |
68.6 |
109 |
Tuyên Quang |
Sơn Dương |
Hào Phú |
14 |
110 |
Tuyên Quang |
Sơn Dương |
Tam Đa |
15.37 |
111 |
Tuyên Quang |
Nà Hang |
Hồng Thái |
16.15 |
112 |
Tuyên Quang |
Nà Hang |
Thượng Giáp |
28.6 |
113 |
Kon Tum |
Tu Mơ Rông |
Tu Mơ Rông |
56.86 |
114 |
Kon Tum |
Tu Mơ Rông |
Đắk Hà |
95.65 |
115 |
Kon Tum |
Đắk Glei |
Đắk Nhoong |
164.74 |
116 |
Kon Tum |
Đắk Glei |
Đắk Choong |
126.73 |
117 |
Kon Tum |
Đắk Glei |
Đắk Pék |
89.76 |
118 |
Kon Tum |
Đắk Glei |
Xốp |
139.36 |
119 |
Kon Tum |
Kon Plông |
Đắk Ring |
98.62 |
120 |
Kon Tum |
Đắk Glei |
Đắk KRoong |
86.46 |
121 |
Kon Tum |
Tu Mơ Rông |
Tê Xăng |
45.96 |
122 |
Kon Tum |
Đắk Glei |
Đắk Glei |
93.39 |
123 |
Kon Tum |
Tu Mơ Rông |
Ngok Yêu |
134.14 |
124 |
Kon Tum |
Kon Plông |
Đắk Nên |
132.12 |
125 |
Kon Tum |
Tu Mơ Rông |
Ngọk Lây |
92.42 |
126 |
Kon Tum |
Đắk Glei |
Đắk Long |
280.87 |
127 |
Kon Tum |
Đắk Glei |
Đắk Man |
121.84 |
128 |
Kon Tum |
Đắk Hà |
Đắk Ui |
97.34 |
129 |
Kon Tum |
Kon Rẫy |
Đắk Tơ Lung |
124.47 |
130 |
Kon Tum |
Tu Mơ Rông |
Đắk Sao |
87.79 |
131 |
Kon Tum |
Tu Mơ Rông |
Măng Ri |
44.68 |
132 |
Kon Tum |
Kon Plông |
Măng Buk |
143.14 |
133 |
Kon Tum |
Đắk Glei |
Ngọc Linh |
75.36 |
134 |
Kon Tum |
Tu Mơ Rông |
Đắk Rơ Ông |
69.38 |
135 |
Gia Lai |
Đăk Đoa |
Hà Đông |
195.67 |
136 |
Bình Định |
An Lão |
An Nghĩa |
37.44 |
137 |
Bình Định |
Hoài Ân |
Dak Mang |
125.05 |
138 |
Bình Định |
Hoài Ân |
Ân Sơn |
62.88 |
139 |
Bình Định |
Vĩnh Thạnh |
Vĩnh Hiệp |
83.93 |
140 |
Bình Định |
An Lão |
An Vinh |
86.02 |
141 |
Khánh Hòa |
Khánh Vĩnh |
Sơn Thái |
62.59 |
142 |
Lâm Đồng |
Đà Lạt |
Tà Nung |
46.19 |
143 |
Lâm Đồng |
Đà Lạt |
Phường 5 |
34.36 |
144 |
Lâm Đồng |
Đà Lạt |
Phường 10 |
13.71 |
145 |
Lâm Đồng |
Di Linh |
Sơn Điền |
120.07 |
146 |
Lâm Đồng |
Lâm Hà |
Đông Thanh |
34,24 |
147 |
Đăk Nông |
Gia Nghĩa |
Nghĩa Thành |
3,11 |
148 |
Đăk Nông |
Tuy Đức |
Quảng Trực |
559,81 |
149 |
Đăk Nông |
Tuy Đức |
Quảng Tâm |
69,95 |
150 |
Đăk Nông |
Đắk Glong |
Quảng Sơn |
454,22 |
Ghi chú: danh sách 150 khu vực rủi ro cao với sạt lở đất, lũ quét được kế thừa kết quả điều tra, phân vùng của Đề tài TNMT.2021.02.08 “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng bộ tiêu chí và xác định các khu vực rủi ro cao về trượt, sạt lở đất đá, lũ bùn đá, lũ ống, lũ quét khu vực miền núi, trung du Việt Nam” do Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản chủ trì (lựa chọn các khu vực có: đồng thời trên 60% diện tích có nguy cơ sạt lở và 30% diện tích có nguy cơ lũ quét hoặc trên 70% diện tích có nguy cơ sạt lở hoặc trên 60% diện tích có nguy cơ lũ quét và bao gồm cả các khu vực có nguy cơ cao, rất cao đã liên tiếp xảy ra hiện tượng sạt lở, sụt lún đất, lũ quét trong tháng 6, tháng 7 đến nay tại Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai, Đăk Nông, Lâm Đồng). Trong quá trình thực hiện, căn cứ theo nhu cầu của địa phương và thực tế tình hình diễn biến thiên tai có thể điều chỉnh các khu vực (xã) nêu trên nhưng không vượt quá 150 khu vực (xã).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.