ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1409/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 11 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN TÀU CÁ CỦA NGƯ DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH, VƯỢT QUA VÙNG ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN BIỂN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản; Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019;
Căn cứ Nghị định số 38/2024/NĐ-CP ngày 05/4/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định số 44/2021/QĐ-UBND ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Thực hiện nội dung Công văn số 7258/BNN-TS ngày 26/9/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn xử lý vi phạm về giám sát hành trình và vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 5015/TTr-SNNPTNT ngày 30/10/2024 và Công văn số 5203/BC-SNNPTNT ngày 08/11/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin tàu cá của ngư dân tỉnh Quảng Ngãi mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình, vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1698/QĐ-UBND ngày ngày 28/10/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển và Thủ trưởng các các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
QUY TRÌNH
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
THÔNG TIN TÀU CÁ CỦA NGƯ DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI THIẾT BỊ GIÁM
SÁT HÀNH TRÌNH, VƯỢT QUA VÙNG ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 12/11/2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định việc tiếp nhận, xử lý thông tin tàu cá của ngư dân tỉnh Quảng Ngãi mất kết nối thiết bị giám sát hành trình, vượt qua vừng được phép khai thác thủy sản trên biển; trách nhiệm điều tra, xác minh, xử lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
c) Công an tỉnh;
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển;
đ) Tổ chức quản lý cảng cá (được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật);
e) Chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 m trở lên;
g) Các đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình được Cục Thủy sản thông báo thiết bị đủ tiêu chuẩn lắp đặt trên tàu cá;
h) Tổ chức, cá nhân liên quan khác.
Điều 2. Nguồn thông tin tiếp nhận
1. Các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài) chính thống; phản ảnh của Nhân dân, đoàn thể, chính quyền địa phương.
2. Các cơ quan chức năng của Trung ương, địa phương: Cục Thủy sản, Cục Kiểm ngư, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Hải quân; Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh.
3. Hệ thống giám sát hành trình tàu cá tại Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Khi tiếp nhận thông tin hoặc phát hiện thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển, Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi tiến hành thực hiện các bước:
Bước 1: Xác định các thông tin về tàu cá (chủ tàu, thuyền trưởng, địa chỉ, số đăng ký, nghề hoạt động...) và hành trình của tàu cá kể từ khi rời cảng đến khi mất kết nối, vị trí và thời điểm tàu cá bị mất tín hiệu kết nối.
Bước 2: Thông báo cho chủ tàu/thuyền trưởng hoặc người nhà của chủ tàu về tàu cá mất tín hiệu thiết bị giám sát hành trình, đồng thời thông báo và yêu cầu đơn vị cung cấp thiết bị kiểm tra, hướng dẫn thuyền trưởng biện pháp khắc phục để khôi phục hoạt động của thiết bị giám sát hành trình; yêu cầu Thuyền trưởng phải sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc khác báo cáo tọa độ vị trí tàu cá về Trực ban giám sát tàu cá tại Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi qua số điện thoại 0817286474 hoặc Trực ban giám sát tàu cá tại Cục Thủy sản qua số điện thoại 0243.7710294 (áp dụng đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên) và phải đưa tàu cá về cảng để sửa chữa trong 10 ngày kể từ ngày thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng.
- Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển trên 06 giờ có báo cáo vị trí 06 giờ/lần thì theo dõi, ghi chép, lưu trữ thông tin và kết thúc theo dõi khi tàu về bờ hoặc có tín hiệu trở lại trước 10 ngày.
- Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển trên 06 giờ nhưng không báo cáo vị trí 06 giờ/lần thì Chi cục Thủy sản thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển nơi chủ tàu cá đăng ký thường trú, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (qua Phòng Tham mưu), Tổ chức quản lý cảng cá, đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá (theo biểu mẫu 01 đính kèm) để phối hợp xử lý khi tàu về bờ.
- Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển trên 10 ngày thì Chi cục Thủy sản thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi chủ tàu cá đăng ký thường trú, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (qua Phòng Tham mưu), Tổ chức quản lý cảng cá, đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá,... (theo biểu mẫu 02 đính kèm) để phối hợp xử lý khi tàu về bờ.
Bước 3. Khi tàu về bờ cập cảng, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xác định nguyên nhân mất tín hiệu kết nối theo Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP .
Bước 4: Tiến hành kiểm tra, xác minh và kết luận vụ việc theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP .
- Căn cứ Thông báo tàu cá mất kết nối thiết bị giám sát hành trình, Chi cục Thủy sản phối hợp với lực lượng thực thi pháp luật trên biển, biên phòng và cảng cá tiến hành kiểm tra, xác minh khi tàu cá về bờ. Trường hợp tàu cá không về bờ nhưng chủ tàu cá vi phạm có mặt tại địa phương thì xác lập biên bản làm việc với chủ tàu cá để ghi nhận hành vi vi phạm để làm căn cứ xử lý khi tàu cá vi phạm về bờ, đồng thời thông báo đến các lực lượng chức năng có liên quan tại 28 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển phối hợp xử lý.
- Thu thập thông tin, dữ liệu, hồ sơ tàu cá vi phạm, như sau: Kiểm tra trên Hệ thống giám sát hành trình tàu cá về ngày, giờ xuất bến và hành trình tàu cá đến khi mất kết nối và có kết nối trở lại (được thống kê chi tiết có đóng dấu xác nhận của cơ quan cung cấp thông tin);
- Sau khi tiếp nhận thông tin tàu cá cập cảng thì Chi cục Thủy sản phối hợp với biên phòng và cảng cá tiến hành kiểm tra, xác minh đối với tàu cá vi phạm, như sau:
+ Lập biên bản làm việc với chủ tàu cá/thuyền trưởng để ghi nhận sự việc;
+ Căn cứ biên bản làm việc có ghi nhận hành vi vi phạm thì tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển đến cấp có thẩm quyền để ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Bước 5: Theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển cho các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Sau khi tiếp nhận thông tin tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tiến hành thực hiện các bước:
Bước 1: Thông báo cho các Đồn, Trạm kiểm soát biên phòng về thông tin tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.
Bước 2:
- Chủ trì điều tra, xác minh xử lý hoặc tham mưu cho cấp thẩm quyền xử lý các trường hợp do Bộ đội Biên phòng trực tiếp thu nhận thông tin, tài liệu các nguồn hoặc trực tiếp phát hiện vi phạm.
- Đối với những trường hợp do các cơ quan, đơn vị khác có thẩm quyền xử phạt phát hiện, thụ lý kịp thời thông báo khi tàu về địa phương và phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong công tác điều tra, xác minh.
Bước 3: Tổng hợp, thông báo kết quả xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển (nếu có) cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục Thủy sản và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển
Sau khi tiếp nhận thông tin tàu cá mất tín hiệu kết nối, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành thực hiện các bước:
Bước 1: Thông báo tới chủ tàu hoặc người nhà của chủ tàu về tình hình tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển.
Bước 2: Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các lực lượng chức năng xử lý khi tàu về bờ.
Bước 3: Tuyên truyền giáo dục, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác thủy sản trên biển cho ngư dân biết, chấp hành.
4. Tổ chức quản lý cảng cá
Sau khi nhận được thông tin tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển, tiến hành thực hiện các bước:
Bước 1: Kiểm tra trên hệ thống giám sát hành trình của tàu từ khi rời cảng đến khi tàu mất tín hiệu kết nối.
Bước 2: Khi làm thủ tục cập cảng, cơ quan quản lý tại cảng/Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá tại cảng thực hiện:
- Phối hợp với chủ tàu, đơn vị cung cấp kiểm tra thiết bị giám sát hành trình và niêm phong, kẹp chì của thiết bị theo quy định;
- Kiểm tra đối chiếu dữ liệu báo cáo vị trí của chủ tàu hoặc thuyền trưởng với dữ liệu bộ nhớ của thiết bị giám sát hành trình;
- Kiểm tra và lập biên bản xác nhận với chủ tàu các vị trí đã được báo cáo định kỳ 06 giờ/lần.
5. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình
Sau khi tiếp nhận thông tin về thiết bị giám sát hành trình của tàu cá do mình cung cấp bị mất tín hiệu kết nối trên biển, đơn vị cung cấp tiến hành thực hiện các bước:
Bước 1: Kiểm tra hệ thống giám sát, có văn bản xác định nguyên nhân thiết bị mất tín hiệu kết nối.
Bước 2: Liên lạc với thuyền trưởng để hướng dẫn sửa chữa, khắc phục. Trường hợp thiết bị giám sát bị hỏng không sửa chữa, khắc phục được thì hướng dẫn, hỗ trợ thuyền trưởng sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc khác thực hiện báo cáo vị trí tàu cá theo quy định.
Bước 3: Khi tàu về bờ, phối hợp cơ quan quản lý tại cảng/Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá tại cảng để kiểm tra thiết bị giám sát hành trình và niêm phong, kẹp chì, xác định nguyên nhân mất kết nối (bằng văn bản) và khẩn trương sửa chữa, khắc phục.
6. Chủ tàu/thuyền trưởng tàu cá
Sau khi tiếp nhận thông tin về thiết bị giám sát hành trình tàu cá của mình bị mất tín hiệu kết nối trên biển, chủ tàu/thuyền trưởng tiến hành thực hiện các bước:
Bước 1: Kiểm tra tình trạng hoạt động của thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá, đồng thời liên hệ với đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình để được hướng dẫn, khắc phục.
Bước 2:
- Đối với thuyền trưởng
+ Thông báo vị trí cho chủ tàu hoặc cơ quan giám sát tàu cá ở trung ương (qua số điện thoại trực: 024.37710294, đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên) hoặc Trực ban giám sát tàu cá tại Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi (qua số điện thoại 0817286474) định kỳ 06 giờ/lần bằng các phương thức liên lạc như: thiết bị thông tin liên lạc vô tuyến điện (khi tàu đang hoạt động tại khu vực ngoài vùng phủ sóng di động) hoặc điện thoại di động (khi tàu đang hoạt động ở khu vực phủ sóng di động) hoặc điện thoại vệ tinh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của vị trí đã thông báo;
+ Đồng thời, sử dụng các thiết bị ghi hình (điện thoại hoặc máy ảnh) chụp lại vị trí trên thiết bị định vị gắn trên tàu hoặc dùng các phần mềm chụp ảnh có tính năng hiển thị vị trí tọa độ, thời gian hoặc sử dụng giấy bút ghi lại vị trí của tàu định kỳ 06 giờ/lần để báo cáo cơ quan quản lý tại cảng khi tàu cập cảng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của vị trí được ghi lại.
- Đối với chủ tàu
+ Sau khi nhận được thông báo vị trí định kỳ 06 giờ/lần từ thuyền trưởng, chủ tàu báo cáo vị trí định kỳ 06 giờ/lần cho cơ quan giám sát tàu cá ở trung ương (qua số điện thoại trực: 024.37710294, đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên) hoặc Trực ban giám sát tàu cá tại Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi (qua số điện thoại 0817286474) và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của vị trí đã thông báo;
+ Thông báo đến đơn vị cung cấp về tình trạng thiết bị giám sát hành trình đang lắp trên tàu cá, đồng thời yêu cầu đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình kiểm tra tình trạng thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống do nhà cung cấp quản lý để khắc phục sự cố; nếu không khắc phục được thì chủ tàu phải yêu cầu thuyền trưởng đưa tàu cá về bờ trong thời hạn 10 ngày và yêu cầu đơn vị cung cấp khắc phục/ sửa chữa ngay khi tàu về bờ.
- Trường hợp chủ tàu kiêm thuyền trưởng
+ Chủ tàu kiêm thuyền trưởng thực hiện thông báo vị trí của tàu cho người thân trong gia đình đang ở trong bờ hoặc cơ quan giám sát tàu cá ở trung ương (qua số điện thoại trực: 024.37710294, đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên) hoặc hoặc Trực ban giám sát tàu cá tại Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi (qua số điện thoại 0817286474) định kỳ 06 giờ/lần. Các bước thực hiện tương tự như mục Đối với thuyền trưởng;
+ Sau khi nhận được thông báo vị trí định kỳ 06 giờ/lần, người thân của chủ tàu đang ở trong bờ có trách nhiệm báo cáo vị trí định kỳ 06 giờ/lần cho cơ quan giám sát tàu cá ở trung ương (qua số điện thoại trực: 024.37710294, đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên) hoặc Trực ban giám sát tàu cá tại Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi qua số điện thoại 0817286474 và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của vị trí đã thông báo;
+ Thông báo đến đơn vị cung cấp về tình trạng thiết bị giám sát hành trình đang lắp trên tàu cá, đồng thời yêu cầu đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình kiểm tra tình trạng thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống do nhà cung cấp quản lý để khắc phục sự cố; nếu không khắc phục được thì phải đưa tàu cá về bờ trong thời hạn 10 ngày và yêu cầu đơn vị cung cấp khắc phục/sửa chữa ngay khi tàu về bờ.
Bước 3: Khi tàu cập cảng, thông báo ngay cho cơ quan quản lý tại cảng/Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá tại cảng, đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình để kiểm tra, xác định nguyên nhân mất kết nối.
Điều 4. Quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Khi tiếp nhận thông tin hoặc phát hiện tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển, Chi cục Thủy sản tiến hành thực hiện các bước:
Bước 1: Xác định các thông tin về tàu cá (chủ tàu, thuyền trưởng, địa chỉ, số đăng ký, nghề hoạt động...) và truy xuất hành trình tàu cá kể từ khi rời cảng, vị trí và thời điểm tàu cá vượt qua vừng được phép khai thác thủy sản trên biển.
Bước 2: Khi phát hiện, thông báo ngay cho chủ tàu/thuyền trưởng hoặc người nhà của chủ tàu về việc tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển và yêu cầu chủ tàu/thuyền trưởng cho tàu cá trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển.
Bước 3:
- Trường hợp tín hiệu tiếp theo tàu cá quay trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển thì kết thúc theo dõi.
- Trường hợp tín hiệu tiếp theo tàu cá chưa quay trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển, Chi cục Thủy sản thông báo bằng văn bản (qua điện thoại, fax, email....) cho các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi chủ tàu cá đăng ký hộ khẩu thường trú, Tổ chức quản lý cảng cá,... (theo biểu mẫu 03 đính kèm) để phối hợp xử lý khi tàu về bờ.
Bước 4: Tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin tàu cá cho đến khi trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển. Đồng thời phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố; lực lượng thực thi pháp luật trên biển; biên phòng và cảng cá phối hợp kiểm tra, xác minh khi tàu về bờ theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP .
Bước 5: Khi tàu về bờ, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật (nếu có dấu hiệu vi phạm); báo cáo Cục Thủy sản kết quả xử lý.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Sau khi tiếp nhận thông tin tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tiến hành thực hiện các bước:
Bước 1: Thông báo cho các Đồn, Trạm kiểm soát biên phòng về thông tin tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển.
Bước 2: Chủ trì điều tra, xác minh xử lý hoặc tham mưu cho cấp thẩm quyền xử lý các trường hợp do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi) thông báo hoặc do Bộ đội Biên phòng trực tiếp thu nhận thông tin, tài liệu các nguồn hoặc trực tiếp phát hiện vi phạm.
Bước 3: Tổng hợp, thông báo kết quả xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển (nếu có) cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục Thủy sản và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
3. Công an tỉnh
Sau khi tiếp nhận thông tin tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển, Công an tỉnh thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khi tàu về bờ, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND huyện, thị xã, thành phố nơi chủ tàu đăng ký thường trú, điều tra, xác minh động cơ, mục đích đưa tàu vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển.
Bước 2: Tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý cho UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển
Sau khi tiếp nhận thông tin tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản phép trên biển, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành thực hiện các bước:
Bước 1: Thông báo tới chủ tàu hoặc người nhà của chủ tàu và yêu cầu thuyền trưởng cho tàu cá trở lại vùng được phép khai thác thủy sản trên biển.
Bước 2: Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các lực lượng chức năng điều tra, xác minh, tìm hiểu nguyên nhân, động cơ đưa tàu vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển.
Bước 3: Tuyên truyền giáo dục, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác thủy sản trên biển cho ngư dân biết, chấp hành, không đưa tàu đi khai thác trái phép vùng biển nước ngoài.
5. Tổ chức quản lý cảng cá
Sau khi nhận được thông tin tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển, Tổ chức quản lý cảng cá nơi tàu rời cảng tiến hành thực hiện các bước:
Bước 1: Kiểm tra trên hệ thống giám sát tàu cá hành trình của tàu từ khi rời cảng đến khi tàu cá cập cảng.
Bước 2: Thông báo cho Văn phòng đại diện kiểm soát nghề cá tại cảng, Chi cục Thủy sản khi tàu cập cảng; hỗ trợ các cơ quan chức năng xử lý tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển theo quy định của pháp luật trước khi cho bốc dỡ thủy sản qua cảng.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý tàu cá không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi tổ chức trực ban 24/24 để kịp thời phát hiện thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị mất tín hiệu kết nối, vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản phép trên biển, xử lý hoặc thông báo cho các cơ quan chức năng xử lý theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, yêu cầu Tổ chức quản lý cảng cá kịp thời thông báo cho các cơ quan chức năng khi tàu cá vi phạm cập cảng.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
- Chủ trì phối hợp điều tra, xác minh, xử lý tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đồn, trạm kiểm soát biên phòng trực thuộc kịp thời xử lý hoặc phối hợp các cơ quan chức năng xử lý tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình và vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển.
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan liên quan tình hình xử lý tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình và vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển.
3. Công an tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng kịp thời xử lý tàu cá mất tín hiệu kết nối thiết bị giám sát hành trình và vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển nếu có dấu hiệu vi phạm hình sự.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển
Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND các xã, phường kịp thời thông báo cho các chủ tàu/thuyền trưởng hoặc người nhà chủ tàu khi thiết bị giám sát hành trình tàu cá mất tín hiệu kết nối, vượt qua vùng được phép khai thác trên biển theo Quy trình này.
Điều 6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện và kinh phí để cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Biểu mẫu 01
SỞ NN VÀ PTNT
QUẢNG NGÃI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-CCTS |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20… |
THÔNG BÁO
Tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển trên 06 giờ đến dưới 10 ngày
1. Thông tin tàu cá |
|||||||
Thông tin từ |
Hệ thống giám sát tàu cá |
||||||
Số đăng ký tàu cá |
Danh sách kèm theo (tàu) |
||||||
- Họ tên thuyền trưởng/ Họ tên chủ tàu |
Danh sách kèm theo |
Số điện thoại: Tần số liên lạc: |
Danh sách kèm theo |
||||
2. Thời gian và vị trí phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối trên biển trên 06 giờ |
|||||||
Thời gian |
Tại danh sách kèm theo |
Vị trí |
- Vĩ độ: Tại danh sách kèm theo - Kinh độ: Tại danh sách kèm theo |
||||
Nhật ký hải trình: …………………. |
|||||||
Hình ảnh và vị trí chi tiết: …………………………. |
|||||||
3. Báo cáo/ thông báo tới |
|||||||
□ UBND huyện Bình Sơn; □ UBND huyện Lý Sơn; □ UBND thị xã Đức Phổ; □ UBND thành phố Quảng Ngãi; □ Phòng Tham mưu BCH Bộ đội Biên Phòng tỉnh; □ Các đồn Biên phòng (Sa Huỳnh, Phổ Quang, Cửa khẩu cảng Sa Kỳ, Bình Hải, Bình Thạnh và Lý Sơn); |
□ Phòng An ninh Kinh tế (PA04) Công an tỉnh; □ Ban Quản lý các cảng cá; □ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát Biển 1; □ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát Biển 2; □ Chi cục Thủy sản các tỉnh, thành phố ven biển; □ Đơn vị cung cấp thiết bị VMS (tại danh sách kèm theo). |
||||||
4. Đề nghị:
|
|||||||
5. Ghi chú: |
|
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: |
CHI CỤC TRƯỞNG |
Biểu mẫu 02
SỞ NN VÀ PTNT
QUẢNG NGÃI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-CCTS |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20… |
THÔNG BÁO
Tàu cá mất tín hiệu kết nối trên 10 ngày trên biển
1. Thông tin tàu cá |
|||||||
Thông tin từ |
Hệ thống giám sát tàu cá |
||||||
Số đăng ký tàu cá |
Danh sách kèm theo (tàu) |
||||||
- Họ tên thuyền trưởng/ Họ tên chủ tàu |
Danh sách kèm theo |
Số điện thoại: Tần số liên lạc: |
Danh sách kèm theo |
||||
2. Thời gian và vị trí phát hiện tàu cá mất tín hiệu kết nối trên 10 ngày trên biển |
|||||||
Thời gian |
Tại danh sách kèm theo |
Vị trí |
- Vĩ độ: Tại danh sách kèm theo - Kinh độ: Tại danh sách kèm theo |
||||
Nhật ký hải trình: …………………. |
|||||||
Hình ảnh và vị trí chi tiết: …………………………. |
|||||||
3. Báo cáo/ thông báo tới |
|||||||
□ UBND huyện Bình Sơn; □ UBND huyện Lý Sơn; □ UBND thị xã Đức Phổ; □ UBND thành phố Quảng Ngãi; □ Phòng Tham mưu BCH Bộ đội Biên Phòng tỉnh; □ Các đồn Biên phòng (Sa Huỳnh, Phổ Quang, Cửa khẩu cảng Sa Kỳ, Bình Hải, Bình Thạnh và Lý Sơn); |
□ Phòng An ninh Kinh tế (PA04) Công an tỉnh; □ Ban Quản lý các cảng cá; □ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát Biển 1; □ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát Biển 2; □ Chi cục Thủy sản các tỉnh, thành phố ven biển; □ Đơn vị cung cấp thiết bị VMS (tại danh sách kèm theo). |
||||||
4. Đề nghị; |
|||||||
5. Ghi chú: |
|
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: |
CHI CỤC TRƯỞNG |
Biểu mẫu 03
SỞ NN VÀ PTNT
QUẢNG NGÃI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-CCTS |
Quảng Ngãi, ngày tháng năm 20… |
THÔNG BÁO
Tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển
1. Thông tin tàu cá |
|||||||
Thông tin từ |
Hệ thống giám sát tàu cá |
||||||
Số đăng ký tàu cá |
Danh sách kèm theo (tàu) |
||||||
- Họ tên thuyền trưởng/ Họ tên chủ tàu |
Danh sách kèm theo |
Số điện thoại: Tần số liên lạc: |
Danh sách kèm theo |
||||
2. . Thời gian và vị trí phát hiện tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển |
|||||||
Thời gian |
Tại danh sách kèm theo |
Vị trí |
- Vĩ độ: Tại danh sách kèm theo - Kinh độ: Tại danh sách kèm theo |
||||
Nhật ký hải trình: …………………. |
|||||||
Hình ảnh và vị trí chi tiết: …………………………. |
|||||||
3. Báo cáo/ thông báo tới |
|||||||
□ UBND huyện Bình Sơn; □ UBND huyện Lý Sơn; □ UBND thị xã Đức Phổ; □ UBND thành phố Quảng Ngãi; □ Phòng Tham mưu BCH Bộ đội Biên Phòng tỉnh; □ Các đồn Biên phòng (Sa Huỳnh, Phổ Quang, Cửa khẩu cảng Sa Kỳ, Bình Hải, Bình Thạnh và Lý Sơn); |
□ Phòng An ninh Kinh tế (PA04) Công an tỉnh; □ Ban Quản lý các cảng cá; □ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát Biển 1; □ Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát Biển 2; □ Chi cục Thủy sản các tỉnh, thành phố ven biển; □ Đơn vị cung cấp thiết bị VMS (tại danh sách kèm theo). |
||||||
4. Đề nghị: |
|||||||
5. Ghi chú: |
|
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: |
CHI CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.