ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND |
An Giang, ngày 14 tháng 02 năm 2019 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TỈNH AN GIANG NĂM 2019
Căn cứ Kế hoạch Thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang thời kỳ 2013-2020, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 565/QĐ-UBND ngày 03/04/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang; Kế hoạch số 741/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ngày 19/11/2018 về triển khai thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/08/2018 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu.
Căn cứ Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 25/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2018. Kết quả đạt được như sau:
- Kim ngach xuất khẩu hàng hóa tỉnh năm 2018 ước đạt 840 triệu USD, tăng 2,44% so cùng kỳ và đạt 100% kế hoạch đề ra. Một số mặt hàng chính: Thủy sản đông lạnh, xuất 118 ngàn tấn, tương đương 270 triệu USD, tăng 14% về lượng, tăng 20% về kim ngạch so cùng kỳ. Gạo xuất khẩu 493 ngàn tấn, tương đương 250 triệu USD, tăng 14% về lượng, tăng 19,62% về kim ngạch so cùng kỳ. May mặc xuất đạt 110 triệu USD, tăng 9% về kim ngạch so cùng kỳ. Rau quả đông lạnh xuất đạt 8.500 tấn, tương đương 13,5 triệu USD, bằng 96,47% về lượng và bằng 96% về kim ngạch so cùng kỳ. Hàng hóa xuất khẩu của tỉnh đã có mặt trên thị trường 105 quốc gia, hiện là địa phương có nguồn nguyên liệu lúa gạo, thủy hải sản đa dạng đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
- Công tác xúc tiến nước ngoài ngày càng phát huy hiệu quả và được sự ủng hộ của doanh nghiệp xuất khẩu với nhiều phương pháp tổ chức như tham gia các hội chợ, triển lãm, nghiên cứu, khảo sát thị trường, tổ chức đón đoàn vào, đưa thông tin lên Website, ấn phẩm, brochure, kết nối với tham tán thương mại ở các nước… Trong năm 2018, đã tổ chức thành công buổi làm việc gắn kết các doanh nghiệp xuất khẩu gạo với Đại sứ quán Iran. Ngoài ra, tỉnh đã phối hợp cùng các đơn vị liên quan tổ chức 18 lớp tập huấn tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý nhà nước, các doanh nghiệp/cơ sở sản xuất/người nông dân trên địa bàn tỉnh nắm bắt kịp thời cơ hội, thách thức cũng như những giải pháp ứng phó kịp thời trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng và xu hướng phát triển từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; qua đó hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác định hướng tìm kiếm thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh và vận dụng các bài học kinh nghiệm trong quá trình hội nhập để tổ chức thực hiện những nhiệm vụ của đơn vị đạt hiệu quả.
Năm 2018, tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang có thuận lợi, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn; tuy kim ngạch xuất khẩu tăng so cùng kỳ nhưng chỉ vừa đạt so kế hoạch đề ra, do nhiều nguyên nhân như: Thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các nước trong khu vực và rào cản thương mại từ các nước nhập khẩu.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2019 như sau:
- Phấn đấu giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2019 ước đạt 890 triệu USD, tăng 6,58% so với năm 2018 (ước năm 2018 đạt 835 triệu USD); phấn đấu tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu năm 2019 ước đạt 160 triệu USD, tăng 6,7% so với năm 2018 (ước năm 2018 đạt 150 triệu USD). Kim ngạch biên mậu ước đạt 2,3 tỷ USD
- Xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp cụ thể; phân công rõ trách nhiệm các Sở, ban, ngành để chủ động triển khai và kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của tỉnh An Giang năm 2019.
II. Dự báo tình hình thị trường thế giới và trong nước tác động đến hoạt động xuất khẩu năm 2019:
1. Thuận lợi:
Dự báo diễn biến kinh tế thế giới có nhiều yếu tố là hậu thuẫn tích cực cho tăng trưởng của cả nước khi triển vọng tăng trưởng khả quan của kinh tế thế giới trong đó đặc biệt từ triển vọng kinh tế Mỹ, đồng thời tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được đẩy nhanh, có nhiều điểm thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong năm tới như: khu vực nông – lâm - thủy sản có nhiều triển vọng phát triển hơn khi giá lương thực toàn cầu tăng, thị trường xuất khẩu của tỉnh ngày càng được mở rộng; những hoạt động cải cách, tái cơ cấu nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp đã và đang phát huy hiệu quả; Cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đang ngày càng cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ, giao thương giữa An Giang với các tỉnh trong và ngoài vùng.
2. Khó khăn:
Năm 2019, tình hình kinh tế thế giới và trong nước dự báo tiếp tục tăng trưởng nhưng có xu hướng chậm lại và tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức như: biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh ngày càng nặng nề, xu hướng bảo hộ thương mại và hàng rào phi thuế quan ngày càng gia tăng... Đối với tỉnh An Giang, trình độ sản xuất còn hạn chế, việc ứng dụng công nghệ cao vẫn đang ở bước sơ khai, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, với các mô hình quy mô nhỏ và vừa, chưa tạo ra sự khác biệt trong sản xuất nông nghiệp của An Giang so với các tỉnh khác; sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, chưa tạo ra giá trị lớn đóng góp nhiều cho tăng trưởng nông nghiệp, chưa hình thành ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn có sức cạnh tranh cao.
Để thực hiện Kế hoạch đòi hỏi sự phấn đấu của các cấp, các ngành và cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đó là:
1. Cải cách thể chế, đơn giản hóa thủ tục hành chính:
1.1. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh thực hiện các giải pháp triển khai Kế hoạch phát triển Kinh tế xã hội năm 2019. Đồng thời triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
1.2. Các Sở, Ngành và địa phương:
Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trong ngành thuế, hải quan nhằm rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, xuất – nhập khẩu và thu – hoàn thuế của doanh nghiệp.
1.3. Ban hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh, Sở ngành và địa phương:
Duy trì thường xuyên việc tổ chức họp trao đổi cùng doanh nghiệp để thu thập thông tin, nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh xuất khẩu; thông qua đó giải quyết hoặc trình Tỉnh và các Bộ, ngành có liên quan đối với các đề xuất kiến nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành.
2. Hoàn thiện chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Rà soát, đánh giá tình hình hoạt động của khu vực đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua và định hướng trong thời gian tới, qua đó đề xuất giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chất lượng, hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ hiện đại và đảm bảo môi trường. Đây là nhiệm vụ của Cục trưởng Cục thuế tỉnh theo quy định Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
- Chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan rà soát, cập nhật các cơ chế, chính sách ưu đãi, mời gọi đầu tư.
b) Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang, Quỹ đầu tư của tỉnh
Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh An Giang: Chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng với ngân hàng; Hướng dẫn các ngân hàng thương mại trong cho vay có b ảo lãnh tín dụng theo quy định t ại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với Quỹ đầu tư của tỉnh: Đẩy mạnh thực hiện và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư Phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phối hợp chặt chẻ với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh để thực hiện bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.
c) Cục thuế tỉnh An Giang
Triển khai các giải pháp quản lý hoàn thuế phân theo quản lý các doanh nghiệp rủi ro, các văn bản hướng dẫn về quản lý giám sát hoàn thuế, đảm bảo tạo mọi thuận lợi, thông thoáng cho doanh nghiệp khi thực hiện hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu.
3. Phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.1. Sở Công Thương
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/08/2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, Thông tư số 30/2018/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 01/10/2018 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo và thực hiện tốt chủ trương xây dựng vùng nguyên liệu theo Quyết định số 606/QĐ-BCT ngày 21/01/2015 của Bộ Công Thương.
- Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh An Giang từ năm 2017 đến năm 2025; Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu gạo tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030....
- Hỗ trợ Doanh nghiệp thực hiện ứng dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong sản xuất. Hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển sản xuất các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả chương trình liên kết công thương với Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
3.2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng danh mục các dự án mời gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế vào các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang nhằm tăng nhanh tốc độ phát triển công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp chế biến thủy sản và chế biến rau quả đông lạnh xuất khẩu, đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, tăng tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
3.3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung vào các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị tiếp tục thực hiện Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch Xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030. Định hướng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đăng ký thương hiệu sản phẩm trên các thị trường xuất khẩu.
- Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020 (theo Quyết định số 1965/QĐ-UBND ngày 14/8/2018 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020).
- Tiếp tục phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định 794/QĐ-UBND ngày 23/3/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành có cơ chế khuyến khích áp dụng cách mạng công nghiệp 4.0 vào một số ngành ưu tiên, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu xuất khẩu; Nghiên cứu xây dựng Đề án hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng, hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng, giá trị nội địa trong sản phẩm xuất khẩu.
3.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục thực hiện Quy hoạch chi tiết phát triển các vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa (lúa, rau màu, thủy sản) tỉnh An Giang đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 phục vụ xuất khẩu; Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quy hoạch nuôi thủy sản trên các tuyến sông đến năm 2025.
- Rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh quy hoạch ngành, sản phẩm nông nghiệp (gạo, thủy sản) phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh. Tiếp tục tham mưu ban hành các cơ chế khuyến khích gắn kết giữa phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. Xây dựng đề án nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất nông, thủy sản nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy số 08 gắn với tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó tập trung triển khai thực hiện những quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng công nghệ cao đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và lựa chọn sản xuất một số sản phẩm CNC mà thị trường cần mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho người nông dân, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm phục vụ cho xuất khẩu.
4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa và đẩy nhanh xã hội hóa dịch vụ logistics
4.1. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan các địa phương liên quan xây dựng, nâng cấp công trình giao thông, kho bãi, trung tâm logistics trên các tuyến đường, hành lang kết nối tỉnh với Campuchia để đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu hàng hóa; chú trọng phát triển logistics và giao thông đường thủy của tỉnh.
4.2. Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ, tập trung vào các dự án thân thiện với môi trường, có công nghệ tiên tiến, tạo ra phương thức sản xuất kinh doanh mới mang lại giá trị gia tăng và có cam kết chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện, kết nối doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Không ưu đãi tràn lan cho các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ mà tỉnh đã có đủ điều kiện để đầu tư.
4.3. Sở Công Thương
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thương mại biên giới và Phát triển hệ thống Logistics tỉnh An Giang năm 2019.
4.4. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh
Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, các khu chức năng thuộc Khu kinh tế cửa khẩu An Giang; nhằm thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư, phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ logistics phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại các khu vực cửa khẩu thuộc Khu Kinh tế cửa khẩu An Giang.
5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
5.1. Các Sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố
Đẩy mạnh công tác hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung các cam kết của Việt Nam trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đạ ký kết; phổ biến kiến thức về rào cản kỹ thuật thương mại, các kiến thức khoa học công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh, kiến thức về thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hoá xuất khẩu; thu hút đầu tư phát triển dịch vụ logistics hỗ trợ xuất khẩu.
5.2. Sở Lao động Thương binh & Xã hội
Đẩy mạnh công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực; Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp. Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp và quá trình hội nhập khu vực, quốc tế.
6. Phát triển thị trường, xúc tiến thương mại
6.1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư và các đơn vị có liên quan
- Kết nối với tham tán thương mại của Việt Nam ở các nước cung cấp, cập nhật thường xuyên thông tin về thị trường, cơ chế chính sách ngoại thương của các nước cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp đa dạng hóa các mặt hàng nông, thủy sản xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu của nhiều nhóm tiêu dùng khác nhau; Thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang năm 2019 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận doanh nghiệp phân phối và người tiêu dùng thông qua môi trường internet.
- Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm đa dạng hóa thị trường tiêu thụ hàng hoá, như: Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu thuộc Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia của Chính phủ, Bộ Công Thương; triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo Chương trình Xúc tiến Thương mại và Đầu tư của tỉnh; nghiên cứu tổ chức, tham gia các Hội chợ chuyên đề về nông, thủy sản trong và ngoài nước; Củng cố và mở rộng thị phần hàng hoá tại các thị trường truyền thống. Tìm kiếm tiếp cận các thị trường tiềm năng khác ngoài các thị trường truyền thống, tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng. Thực hiện có hiệu quả các chương trình quảng bá sản phẩm, phát triển thị trường xuất khẩu gạo, gắn với đẩy mạnh triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Tạo điều kiện, giới thiệu các doanh nghiệp xuất khẩu nông, thủy sản hợp tác với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài để đưa hàng hóa của các doanh nghiệp vào hệ thống phân phối tại nước nhập khẩu; Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài thông qua lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá sang các thị trường đã ký các thoả thuận tự do thương mại.
6.2. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về các biện pháp an toàn thực phẩm tại các thị trường xuất khẩu chính do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện thông tin đến các doanh nghiệp chủ động và kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6.3. Cục Thống kê
Xem xét, công bố thông tin về năng suất lao động chi tiết theo ngành kinh tế cấp 3 hoặc 4 đối với một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng phát triển xuất khẩu để làm cơ sở cho các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp xây dựng định hướng phát triển sản xuất phù hợp
6.4. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách, đảm bảo kinh phí thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
7. Kiểm soát nhập khẩu
7.1. Sở Công Thương
Tăng cường phổ biến đến các doanh nghiệp sử dụng hàng hóa trong nước đã sản xuất được góp phần kiềm chế nhập khẩu, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo cơ hội kết nối giữa các doanh nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư nguyên phụ liệu với các doanh nghiệp sử dụng hàng hóa này.
7.2. Cục Hải quan An Giang
Tăng cường áp dụng các biện pháp quản lý nhập khẩu phù hợp các cam kết quốc tế, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu; bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu phù hợp với các quy định và cam kết quốc tế.
8. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của Hiệp hội ngành hàng
8.1. Hiệp hội Thủy sản và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh An Giang
Đẩy mạnh công tác đánh giá, dự báo thị trường, xu hướng giá cả thực hiện chế độ cung cấp thông tin định kỳ liên quan đến thị trường và chính sách của các nước bạn cho các Hội viên để nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro khi thị trường biến động; nâng cao vai trò, năng lực của Hội trong việc tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại góp phần hỗ trợ công tác phát triển thị trường của các doanh nghiệp.
8.2. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
Tập trung sản xuất, kinh doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của doanh nghiệp xuất khẩu; phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước, phản ánh kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc để có biện pháp chủ động đối phó, góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và công việc được phân công, các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động phối hợp với các ngành có liên quan triển khai thực hiện đảm bảo thời gian quy định. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) trước ngày 06/12/2019.
2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân tỉnh trước ngày 15/12/2019.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc xét thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong kế hoạch, các đơn vị chủ động báo cáo Sở Công Thương, để trình Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá tỉnh An Giang năm 2019./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
CÁC ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TỈNH AN GIANG NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 14/02/2019 của UBND tỉnh An Giang)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Loại văn bản |
Cấp quyết định |
Thời gian hoàn thành |
I |
Phát triển sản xuất, chuyển dịch Cơ cấu kinh tế |
|||||
1 |
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất nông, thủy sản nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu. |
Sở NN&PTNT |
UBND các huyện, thành, Sở Công Thương, Hiệp hội Thủy sản, Hiệp hội DN tỉnh |
Đề án |
UBND tỉnh |
Qúy II/2019 |
2 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng, hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng, giá trị nội địa trong sản phẩm xuất khẩu. |
Sở Khoa học & Công nghệ |
UBND các huyện, thành, NN&PTNT, Sở Công Thương, Hiệp hội Thủy sản, Hiệp hội DN tỉnh |
Đề án |
UBND tỉnh |
Qúy II/2019 |
II |
Phát triển thị trường |
|||||
1 |
Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến trong và ngoài nước |
TTXTTM & Đầu tư |
Sở Công Thương, Hiệp hội Thủy sản, Hiệp hội DN tỉnh |
Đề án |
UBND tỉnh |
Qúy II/2019 |
III |
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực |
|
|
|
|
|
1 |
Phát triển nguồn nhân lực cho xuất khẩu |
Sở Lao động - TB&XH |
Sở Công Thương, Sở Giáo dục & Đào tạo |
Đề án |
UBND tỉnh |
Qúy II/2019 |
IV |
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của Hiệp hội ngành hàng |
|||||
1 |
Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp |
TTXTTM & Đầu tư |
Sở Kế hoạch & Đầu tư |
Đề án |
UBND tỉnh |
Qúy II/2019 |
2 |
Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu xử lý môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ |
Đề án |
UBND tỉnh |
Qúy II/2019 |
3 |
Thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính |
Đề án |
UBND tỉnh |
Qúy II/2019 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.