ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 275/KH-UBND |
An Giang, ngày 26 tháng 5 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG TRONG VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ” TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN II, NĂM 2021 - 2025
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Kế hoạch số 458/KH- UBND ngày 15 tháng 10 năm 2015 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số” tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2020 (giai đoạn I).
Thực hiện Công văn số 1721/UBDT-DTTS ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 (giai đoạn II), Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trong giai đoạn tiếp theo giai đoạn II, năm 2021 - 2025, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2015; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của xã hội, cộng đồng và người dân vùng dân tộc thiểu số trong thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Tạo sự đồng thuận trong xã hội nhằm ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số.
2. Yêu cầu
Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ của Đề án phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật; truyền thông, vận động, tư vấn, ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tăng cường khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng ở địa bàn vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ nguy cơ cao về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cao.
Đề cao trách nhiệm và huy động tổng hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, phát huy vai trò trưởng khóm, ấp, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia công tác tuyên truyền vận động xóa bỏ những hủ tục lạc hậu trong hôn nhân.
Tăng cường quản lý, kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình; phân công nhiệm vụ cụ thể, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các đơn vị, tổ chức có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN
1. Đối tượng
Thanh niên, vị thành niên là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn; Người có uy tín ở trong đồng bào dân tộc thiểu số; học sinh các trường Dân tộc nội trú, các trường có nhiều học sinh dân tộc thiểu số học tập trên địa bàn tỉnh; cán bộ, công chức, người dân các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi; cán bộ cấp ủy, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể ở cơ sở; các tổ chức, cá nhân liên quan tham gia thực hiện Đề án.
2. Phạm vi, thời gian thực hiện Đề án
Thực hiện tại các huyện, thị có đông đồng bào dân tộc thiểu số (Khmer, Chăm) sinh sống, có nguy cơ xảy ra tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết cao.
Đề án triển khai thực hiện từ năm 2021 - 2025.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổ chức các hoạt động truyền thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong hôn nhân
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Hướng dẫn, triển khai các hoạt động phù hợp với yếu tố văn hóa, giới, lứa tuổi và dân tộc để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, vận động xóa bỏ những hủ tục lạc hậu và ngăn ngừa, hạn chế tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Tuyên truyền trực tiếp tại cơ sở và các hình thức khác như: Panô, áp phích, tờ rơi, trên các phương tiện thông tin đại chúng, tọa đàm, tư vấn, ...;
- Phối hợp với cơ sở, đề cao và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, trưởng khóm, ấp, phum, sóc, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia thực hiện tuyên truyền, vận động đồng bào xóa bỏ những hủ tục lạc hậu và phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, tư vấn nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2. Tổ chức biên soạn, cung cấp tài liệu liên quan đến luật hôn nhân và gia đình, phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới, dân số, … để tuyên truyền Đề án một cách có hiệu quả.
a) Các tài liệu, sản phẩm tuyên truyền chủ yếu
- Tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu, … nội dung đơn giản, dễ hiểu, trọng tâm.
- Sổ tay tuyên truyền, biên soạn tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, …
- Tài liệu, sổ tay hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi - đáp, phổ biến pháp luật, tuyên truyền viên cơ sở.
- Căn cứ các sản phẩm truyền thông do Trung ương xây dựng (như: sổ tay hướng dẫn, tìm hiểu, hỏi đáp, phổ biến pháp luật, tuyên truyền viên cơ sở) đề xuất Ủy ban dân tộc xin nhân bản, bổ sung thêm vào bộ tài liệu cho phù hợp với hình thức tuyên truyền tại địa phương.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, đơn vị có liên quan tổ chức biên soạn, cung cấp tài liệu để tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số trong hôn nhân.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện Đề án.
a) Các hoạt động chủ yếu
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản phẩm truyền thông, tài liệu pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình;
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tạo đàm, giao lưu, tham quan, trao đổi kinh nghiệm nâng cao về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
c) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện Đề án.
a) Các hoạt động chủ yếu.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình, Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của chính quyền các cấp ở địa phương.
- Xây dựng, đưa các qui định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, các qui định pháp luật liên quan khác, xử lý vi phạm vào hương ước, quy ước, tiêu chuẩn khóm, ấp văn hóa, gia đình văn hóa.
- Hỗ trợ cho hoạt động tư pháp xã thực hiện quản lý, cung cấp thông tin, tư vấn cho các đối tượng chuẩn bị kết hôn, làm giấy đăng ký kết hôn và giấy khai sinh cho trẻ em tại địa bàn.
- Phối hợp và tăng cường các hoạt động giao lưu giữa các địa phương lân cận và thực hiện ngăn ngừa, phòng chống nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Các hoạt động khác (nếu có).
b) Phương thức thực hiện
- Ban Dân tộc phối hợp, tăng cường các hoạt động giao lưu giữa các địa phương lân cận về kinh nghiệm cách làm tốt, thực hiện ngăn ngừa, phòng, chống nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và địa phương: tăng cường quản lý kiểm tra, kịp thời phát hiện ngăn ngừa và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
- Tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm hàng năm.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2015;
- Xây dựng kế hoạch và kinh phí hàng năm, dài hạn để triển khai thực hiện, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của từng địa phương;
- Theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành liên quan kết quả thực hiện Đề án.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các Sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị liên quan trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn kinh phí khác theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Y tế: Tổ chức thực hiện lồng ghép các hoạt động tư vấn, can thiệp y tế trong các chương trình, đề án được phê duyệt nhằm giảm thiểu tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh đưa các quy định về phòng, chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong các thiết chế văn hóa, xây dựng hương ước, quy ước, tiêu chuẩn bản làng văn hóa, gia đình văn hóa vùng dân tộc thiểu số.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thị, thành phố xây dựng chuyên trang, chuyên mục, dành thời lượng thích hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, chuyển đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.
6. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp, lồng ghép các hoạt động liên quan góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Đề án.
7. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, và các tổ chức chính trị - xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền lồng ghép các hoạt động trong chương trình, kế hoạch của ngành để thực hiện Đề án.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố: Căn cứ Kế hoạch này và tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương chỉ đạo, giao Phòng Dân tộc hoặc bộ phận chuyên môn tổ chức xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án theo quy định. Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ban Dân tộc tổng hợp, trình Ủy ban nhân tỉnh để xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.