BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5021/BGDĐT-KTKĐCLGD |
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2008 |
Kính gửi: |
- Các đại học, học viện; |
Để đảm bảo tổ chức tốt việc thi trắc nghiệm các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đại học, học viện; các trường đại học, cao đẳng như sau:
1. Thực hiện các khâu coi thi, chấm thi, xử lý kết quả, báo cáo theo tài liệu hướng dẫn (đính kèm).
2. Trước ngày 17/6/2008, gửi về Bộ (Cục Khảo thí và Kiểm điệnh chất lượng giáo dục) bản Báo cáo phương án chấm bài thi trắc nghiệm (theo mẫu đính kèm).
Đối với các đơn vị chọn phương án 3 (phối hợp với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục để chấm bài trắc nghiệm), sau khi tổng hợp số liệu, Cục sẽ gửi công văn hướng dẫn cụ thể trước ngày 20/6/2008.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc đề xuất cần liên hệ với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; e-mail: tonghopktkd@moet.edu.vn; điện thoại 0989.586.202, 04.9747108; fax 04.9747107).
Trân trọng./.
Nơi nhận: |
TL. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu báo cáo
(Kèm theo Công văn số 5021 /BGDĐT-KTKĐCLGD, ngày 09/6/2008 của Bộ GD&ĐT)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN:……………… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.................... |
......................, ngày tháng 6 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
A. Số liệu cơ bản về kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2007:
TT |
Ngày thi |
Khối thi |
Các môn thi |
Số lượng thí sinh |
Ghi chú |
||
Đăng ký dự thi |
Tham dự kỳ thi |
Trúng tuyển |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2008:
I. Hình thức tuyển sinh (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)
1. Thi tuyển |
|
|
2. Xét tuyển |
|
II. Số liệu (dự kiến):
TT |
Ngày thi |
Khối thi |
Các môn thi |
Số lượng |
Ghi chú |
||
Đăng ký dự thi |
Tham dự kỳ thi |
Chỉ tiêu được tuyển |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Phương án chấm bài trắc nghiệm (Đánh dấu X vào ô lựa chọn)
1. Phương án 1: Tự chấm |
|
2. Phương án 2: Hợp đồng với đơn vị bạn chấm bài thi trắc nghiệm |
|
(Tên đơn vị nhận chấm:……………………………………………………………) |
|
3. Phương án 3: |
|
Phối hợp Cục Khảo thí và Kiểm định CLGD để chấm bài thi trắc nghiệm |
|
IV. Chuẩn bị cho thi trắc nghiệm:
1. Đối với các đơn vị chọn phương án 1:
a) Số cán bộ được tập huấn và sử dụng được thiết bị, làm chủ quy trình chấm thi trắc nghiệm: ……………
b) Đã (hoặc sẽ đảm bảo trước ngày ………….) có đủ điều kiện chấm thi: máy quét, phần mềm, phiếu trả lời trắc nghiệm:
- Máy quét: Loại……………..…………; Tên đơn vị cung ứng…………………..……
………………………………………….; Thời điểm trang bị:…….…...…………………
- Phần mềm xử lý: ………………..........; Tên đơn vị/ cá nhân chuyển giao……..….
……..…………………………..……….; Thời điểm chuyển giao:……..…...…………
2. Đối với các đơn vị chọn phương án 3:
a) Đơn vị đăng ký với Cục để:
- In phiếu trả lời trắc nghiệm cho Đơn vị, với số lượng ước tính :……………..…phiếu
(Bằng chữ:………………………..………..…..……………….…………….…………)
- Xử lý chấm bài trắc nghiệm của đơn vị trong kỳ thi 2008:…………………….….bài
(Bằng chữ:………………………..………..…..……………………………..…………)
b) Cử cán bộ giảng viên phối hợp với Cục để chấm thi (nếu cần, theo danh sách ở Mục V).
V. Một số thông tin của đơn vị (Cập nhật đến hết tháng 6/2008):
1. Địa chỉ (ghi đầy đủ, chính xác để tiện liên hệ) ……………………….………...……
...................................................................................................................................
- E-mail:………………………………; Website:…………………………………....…….
- Điện thoại:……………………….….; Fax…………………….………..……...…..…….
2. Bộ phận chuyên làm thi của đơn vị (tính đến tháng 6/2008):
a) Thành lập bộ phận chuyên làm thi (Phòng/Trung tâm Khảo thí…):
- Đã thành lập: (ghi đầy đủ, chính xác tên của bộ phận)…………………..……………
……………………………………………... …….., số lượng cán bộ:…………………
- Nếu chưa thành lập, công tác thi hiện nay do bộ phận:................................... đảm nhiệm.
b) Liên hệ với bộ phận làm thi:
- E-mail:……………………………..…; Website:………………………….….………
- Điện thoại:…………………………….; Fax………………………….………………
- Tên cán bộ, giảng viên trực tiếp làm thi, xử lý bài trắc nghiệm và phụ trách việc báo cáo số liệu thi năm 2008:
TT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Điện thoại di động |
Đánh dấu X, để đăng ký tham gia chấm cùng Cục (nếu đơn vị chọn PA 3) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Gửi Báo cáo về Bộ trước ngày 17/6/2008, theo địa chỉ: Cục Khảo thí và Kiểm định CLGD, 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; đồng thời gửi e-mail: tonghopktkd@moet.edu.vn hoặc fax 04.9747107.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
HƯỚNG DẪN CHUNG
VỀ THI TRẮC NGHIỆM TUYỂN SINH ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG NĂM 2008
(Kèm theo Công văn số 5021/BGD ĐT-KTKĐCLGD ngày 09/6/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. THI TRẮC NGHIỆM
Trắc nghiệm là phương pháp thi mà trong đó đề thi thường gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết, sao cho thí sinh chỉ phải trả lời vắn tắt đối với từng câu. Có nhiều kiểu câu trắc nghiệm khác nhau nhưng người ta thường dùng câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn để làm đề thi cho các kỳ thi có đông thí sinh, cần chấm bằng máy với tốc độ cao.
II. CÂU TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN
Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có hai phần: phần đầu (được gọi là phần dẫn) nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi; phần sau là các phương án để chọn (được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D). Trong các kỳ thi hiện nay sử dụng một loại câu trắc nghiệm chỉ có duy nhất một phương án đúng trong số 4 phương án để chọn; các phương án khác được đưa vào có tác dụng “gây nhiễu” đối với thí sinh. Nếu nắm vững kiến thức về vấn đề đã nêu, thí sinh sẽ nhận biết được trong các phương án để chọn đâu là phương án đúng.
Lưu ý: Nội dung câu trắc nghiệm có thể là lý thuyết hoặc có thể là bài toán (thường là bài toán đơn giản hoặc một bước nhỏ quan trọng nào đó của bài toán lớn).
Ví dụ 1. Câu trắc nghiệm môn Vật lý:
Khi tần số của con lắc đơn tăng 3 lần và biên độ giảm 2 lần thì năng lượng của nó so với năng lượng ban đầu bằng
A. lần. B. lần. C. lần. D. lần.
Trả lời: C.
Ví dụ 2. Câu trắc nghiệm môn Hóa học:
Sản phẩm khí của phản ứng giữa kim loại đồng với dung dịch axit nitric đặc là:
A. NO. B. H2. C. N2O. D. NO2.
Trả lời: D.
Ví dụ 3. Câu trắc nghiệm môn Sinh học:
Ở cà chua gen A quy định quả đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định quả vàng. Khi lai cây cà chua tứ bội quả đỏ thuần chủng với cây cà chua tứ bội quả vàng thì thu được F1 100% số cây đều là cây quả đỏ. Cho F1 tự thụ phấn thì tỷ lệ quả vàng ở F2 là
A. . B. . C. . D. .
Trả lời: B.
III. THI TRẮC NGHIỆM NĂM 2008
1. Các môn thi trắc nghiệm
Trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tháng 7/2008: tổ chức thi trắc nghiệm hoàn toàn đối với các môn Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật), Vật lý, Hóa học, Sinh học; các môn khác thi theo hình thức tự luận.
2. Đề thi trong kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn. Đề thi gồm 50 câu đối với các môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học và 80 câu đối với các môn ngoại ngữ; thời gian làm bài là 90 phút. Đề thi có 2 phần: phần chung cho tất cả thí sinh, phần riêng cho thí sinh học chương trình THPT phân ban thí điểm hoặc thí sinh học chương trình THPT không phân ban. Thí sinh chỉ được làm một phần riêng thích hợp. Thí sinh nào làm cả 2 phần riêng (dù làm hết hay không hết, dù làm đúng hay không đúng), bài làm coi như phạm quy, chỉ được chấm điểm phần chung và không được chấm điểm phần riêng.
3. Các câu trắc nghiệm trong đề thi đều có 4 lựa chọn A, B, C, D. Đề thi được in sẵn và có nhiều phiên bản (mỗi phiên bản là một mã đề thi), do máy tính tự động xáo trộn thứ tự câu cũng như thứ tự các phương án A, B, C, D. Số phiên bản đề thi là nội dung được bảo mật đến khi thi xong.
4. Điểm của bài thi trắc nghiệm được máy tính quy về thang điểm 10 như bài thi tự luận.
5. Việc đáp ứng các yêu cầu của đề thi, phạm vi kiến thức và yêu cầu về giám sát, bảo mật đối với đề thi trắc nghiệm được thực hiện theo quy định như đối với đề thi tự luận.
Thí sinh làm bài trên phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN) được in sẵn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, để chấm bằng hệ thống tự động (gồm máy quét và máy tính với phần mềm chuyên dụng). Mẫu phiếu kèm theo để tham khảo.
Yêu cầu kỹ thuật đối với phiếu TLTN như sau:
a) Có đủ 10 mục cho thí sinh điền thông tin: 1. Tên trường ……….. Ký hiệu trường (bằng chữ).....; 2. Điểm thi ………………; 3. Phòng thi ……………; 4. Họ và tên thí sinh……………; 5. Ngày sinh……………; 6. Chữ ký của thí sinh………..; 7. Môn thi…………….; 8. Ngày thi……………; 9. Số báo danh (có 6 cột ghi chữ số)…………; 10. Mã đề thi………… (có 3 cột ghi chữ số).
- Mục 1: Ví dụ: Tên trường: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, ký hiệu trường (bằng chữ): BKA);
- Mục 9: Ghi phần chữ số của số báo danh và thêm các chữ số 0 vào bên trái (nếu chưa đủ) cho đủ 6 chữ số.
b) Có phần dành cho 2 cán bộ coi thi (giám thị) ký và ghi rõ họ tên.
c) Có phần dành cho thí sinh trả lời các câu trắc nghiệm.
1. Thí sinh thi các môn trắc nghiệm tại phòng thi mà thí sinh thi các môn tự luận. Số báo danh của mỗi thí sinh theo đúng Giấy báo dự thi.
2. Để làm bài trắc nghiệm, thí sinh cần mang bút mực (hoặc bút bi), bút chì đen, gọt bút chì, tẩy vào phòng thi; nên mang theo đồng hồ để theo dõi giờ làm bài.
3. Trong phòng thi, mỗi thí sinh được phát 1 tờ phiếu TLTN và 1 tờ giấy nháp đã có chữ ký của 2 giám thị. Thí sinh cần giữ cho tờ phiếu TLTN phẳng, không bị rách, gập, nhàu, mép giấy bị quăn; đây là bài làm của thí sinh, được chấm bằng máy.
4. Thí sinh dùng bút mực hoặc bút bi điền đầy đủ vào các mục để trống (từ số 1 đến số 9: Tên trường; Điểm thi...); chưa ghi mã đề thi (mục 10). Lưu ý ghi số báo danh với đầy đủ 6 chữ số (kể cả chữ số 0 ở đầu số báo danh, nếu có) vào các ô vuông nhỏ trên đầu các cột của khung số báo danh (mục số 9 trên phiếu TLTN). Sau đó, dùng bút chì, lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu cột.
5. Khi nhận đề thi, thí sinh phải để đề thi dưới tờ phiếu TLTN; không được xem đề thi khi giám thị chưa cho phép.
6. Khi tất cả thí sinh trong phòng thi đều đã nhận được đề thi, được sự cho phép của giám thị, thí sinh bắt đầu xem đề thi:
a) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề; nội dung đề được in rõ ràng, không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi. Nếu có những chi tiết bất thường trong đề thi, hoặc có 2 đề thi trở lên, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý.
b) Ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi. Đề thi có mã số riêng, thí sinh xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dùng bút mực hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của khung mã đề thi (mục số 10 trên phiếu TLTN); sau đó dùng bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột.
7. Trường hợp phát hiện đề thi bị thiếu trang, thí sinh được giám thị cho đổi bằng đề thi dự phòng có mã đề thi tương ứng (hoặc mã đề thi khác với mã đề thi của 2 thí sinh ngồi hai bên).
8. Theo yêu cầu của giám thị, thí sinh tự ghi mã đề thi của mình vào 2 phiếu thu bài thi. Lưu ý, lúc này (chưa nộp bài) thí sinh tuyệt đối không ký tên vào phiếu thu bài thi.
9. Thời gian làm bài thi trắc nghiệm tuyển sinh vào đại học, cao đẳng là 90 phút.
10. Trường hợp khi làm bài, 2 thí sinh ngồi cạnh nhau có cùng mã đề thi, theo yêu cầu của giám thị, thí sinh phải di chuyển chỗ ngồi để đảm bảo 2 thí sinh ngồi cạnh nhau (theo hàng ngang) không có cùng mã đề thi.
11. Chỉ có phiếu TLTN mới được coi là bài làm của thí sinh; bài làm phải có 2 chữ ký của 2 giám thị.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.